CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
1061 Bảng cân đối kế toán của các ngân hàng thương mại trong điều kiện bất định tại Việt Nam / Nguyễn Hoàng Chung // .- 2023 .- Tháng 9 .- Tr. 37 – 42 .- 332
Nghiên cứu kiểm định mối liên hệ giữa tính bất định và phản ứng của bảng cân đối kế toán của các ngân hàng thương mại. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2007-2019 để đo lường tính bất định vi mô trong ngân hàng thương mại thông qua việc phân tán các cú sốc cấp ngân hàng thương mại. Kết quả cho thấy, các ngân hàng thương mại có xu hướng giảm các khoản tín dụng rủi ro, tích trữ nhiều thanh khoản hơn và giảm đòn bẩy tài chính để đối phó với tính bất định cao hơn. Mối quan hệ giữa tính bất định và phản ứng của bảng cân đối kế toán của các ngân hàng thương mại rõ rệt hơn đối với các ngân hàng thương mại chịu nhiều rủi ro tín dụng và rủi ro tổng thể, do đó hỗ trợ động cơ phòng ngừa của các ngân hàng thương mại.
1062 Giải pháp đẩy nhanh quá trình số hóa của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Quốc Anh // .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 71-74 .- 332.12
Bài viết nghiên cứu những vấn đề cơ bản liên quan đến ngân hàng số, tìm hiểu thực trạng ứng dụng công nghệ của các ngân hàng Việt Nam. Kết quả cho thấy, ngành Ngân hàng Việt Nam đang đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, cung cấp các dịch vụ như xác thực giọng nói, ngân hàng số sáng tạo, chi nhánh giao dịch tự động, số hóa kênh quầy, định danh điện tử (eKYC), ngân hàng hợp kênh, ngân hàng số từ ví điện tử. Tuy nhiên, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt động của các ngân hàng rất khác biệt, việc ứng dụng công nghệ thông tin tại hệ thống ngân hàng của Việt Nam hiện nay còn gặp phải một số khó khăn, thách thức... Bài viết đưa ra các giải pháp đẩy nhanh quá trình số hóa của các ngân hàng Việt Nam.
1063 Rủi ro tín dụng và tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Chí Đức, Nguyễn Đức Trọng // .- 2023 .- Số 809 .- Tr. 43 - 45 .- 332
Nghiên cứu kiểm định mối liên hệ giữa tính bất định và phản ứng của bảng cân đối kế toán của các ngân hàng thương mại. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2007-2019 để đo lường tính bất định vi mô trong ngân hàng thương mại thông qua việc phân tán các cú sốc cấp ngân hàng thương mại. Kết quả cho thấy, các ngân hàng thương mại có xu hướng giảm các khoản tín dụng rủi ro, tích trữ nhiều thanh khoản hơn và giảm đòn bẩy tài chính để đối phó với tính bất định cao hơn. Mối quan hệ giữa tính bất định và phản ứng của bảng cân đối kế toán của các ngân hàng thương mại rõ rệt hơn đối với các ngân hàng thương mại chịu nhiều rủi ro tín dụng và rủi ro tổng thể, do đó hỗ trợ động cơ phòng ngừa của các ngân hàng thương mại.
1064 Tác động của đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ đến tỷ suất sinh lợi và rủi ro của các ngân hàng thương mại / Nguyễn, Thị Minh Ngọc, Trần, Thị Thúy Hằng, Phạm, Thị Thu Vân, Nguyễn, Lê Thảo Vy // .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 75-78 .- 332.12
Bài viết đánh giá tác động của đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ đến tỷ suất sinh lợi và rủi ro của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Để xác định có xảy ra tác động của đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ đến tỷ suất sinh lợi và rủi ro của các ngân hàng thương mại, bài viết thu thập dữ liệu nghiên cứu của 26 ngân hàng thương mại ở Việt Nam giai đoạn 2004 - 2022. Trong mô hình phân tích thực tiễn sử dụng các phương pháp định lượng FGLS để khắc phục các khuyết tật của mô hình là phương sai thay đổi và tự tương quan bậc nhất, từ đó lựa chọn được mô hình tối ưu nhất. Kết quả cho thấy, các ngân hàng càng gia tăng đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ thì sẽ làm giảm tỷ suất sinh lợi và giảm rủi ro ngân hàng. Từ những kết quả này, nghiên cứu đưa ra đề xuất đối với những nhà làm chính sách điều hành kinh tế tại Việt Nam
1065 Quan hệ giữa tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng khi chuỗi cung ứng bị gián đoạn / Phạm Quốc Việt, Nguyễn Văn Công, Phạm Đức Huy // .- 2023 .- Số 809 .- Tr. 46 - 48 .- 332
Bài viết kiểm tra lại mối quan hệ giữa tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng khi chuỗi cung ứng bị gián đoạn trong giai đoạn dịch bệnh COVID-19. Mẫu dữ liệu cân bằng từ 461 công ty phi tài chính niêm yết trong giai đoạn 2009-2021 được sử dụng để kiểm tra giả thuyết nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tồn tại đồng thời quan hệ bổ sung và quan hệ thay thế giữa tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp quy mô lớn, nhưng chỉ tồn tại quan hệ bổ sung đối với các doanh nghiệp quy mô nhỏ. Trong giai đoạn dịch bệnh, các doanh nghiệp quy mô lớn có xu hướng gia tăng tín dụng thương mại thông qua khoản phải thu và khoản phải trả.
1066 Những yếu tố tác động đến nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Đào Trâm Anh, Phạm Khánh Linh, Nguyễn Ngọc Kim Ngân, Lê Hồ Quang Nhật, Đậu Thị Phương Uyên // .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 79-81 .- 332.12
Bài nghiên cứu này phân tích số liệu của 22 ngân hàng thương mại đang hoạt động tại Việt Nam trong giai đoạn 2012-2020 để kiểm định tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô và yếu tố vi mô đến tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã tìm thấy 5 trong 6 yếu tố vĩ mô và yếu tố vi mô có ảnh hưởng đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm góp phần hạn chế nợ xấu và thúc đẩy ngành Ngân hàng phát triển bền vững.
1067 Yếu tố ảnh hưởng đến cầu lao động trong doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo / Phạm Thị Dự // .- 2023 .- Số 809 .- Tr. 49 - 53 .- 332
Bài viết sử dụng dữ liệu điều tra doanh nghiệp giai đoạn 2011-2020 của Tổng cục Thống kê nhằm xem xét ảnh hưởng của các yếu tố đến cầu lao động trong doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giá vốn và công nghệ là hai yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất và đều làm tăng cầu lao động trong doanh nghiệp của tất cả các ngành cấp 2 thuộc ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu lao động các ngành cấp 2 là khác nhau do đó cần có những chính sách, biện pháp tác động phù hợp với đặc trưng riêng của từng ngành.
1068 Nhận thức về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và người tiêu dùng ngành dệt may và thời trang / Trần Thu Trang, Nguyễn Đắc Thành // .- 2023 .- Số 809 .- Tr. 54 - 57 .- 332
Nghiên cứu này là nhằm xem xét ảnh hưởng của nhiệm xã hội của doanh nghiệp và trách nhiệm xã hội của người tiêu dùng trong ngành dệt may và thời trang. Nhóm tác giả đã sử dụng mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch mở rộng và khảo sát 287 người tiêu dùng thời trang trên địa bàn TP. Hà Nội để đưa ra kết luận, nhận thức của người tiêu dùng về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp có tác động đáng kể tới trách nhiệm xã hội của chính họ thông qua các biến trung gian gồm: thái độ; nhận thức kiểm soát hành vi; chuẩn mực xã hội và chuẩn mực cá nhân của người tiêu dùng. Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy, người tiêu dùng nhận thức về trách nhiệm của doanh nghiệp đối với môi trường tốt hơn so với nhận thức về trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội.
1069 Tác động của các yếu tố môi trường, xã hội và quản trị đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp / Đào Thị Thanh Bình, Chu Huy Anh // .- 2023 .- Số 809 .- Tr. 58 - 60 .- 332
Bài viết đưa ra tổng quan về lịch sử phát triển của các yếu tố môi trường, xã hội và quản trị và các nghiên cứu định lượng liên quan đến tác động của các yếu tố môi trường, xã hội và quản trị lên hiệu quả của các doanh nghiệp.
1070 Nâng cao hiệu quả kinh doanh các doanh nghiệp ngành Thép niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Thị Bích Ngọc // .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 82-84 .- 658
Bài viết phân tích hiệu quả kinh doanh tại các doanh nghiệp ngành Thép niêm yết và đề xuất các giải pháp hữu ích nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp ngành này.