CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
1081 Hoàn thiên công tác kiểm tra văn bản lĩnh vực tài chính / Nguyễn Thị Quỳnh Chi // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 08(807) .- Tr. 24-27 .- 332
Công tác kiểm tra văn bản là một trong những hoạt động nhằm kịp thời phát hiện, những văn bản về tài chính có chưa phù hợp với quy định pháp luật, mẫu thuẫn, chồng chéo, từ đó có giải pháp xử lý góp phần khắc phục những tồn tại, hạn chế của hệ thống pháp luật nói chung và hệ thống pháp luật về tài chính nói riêng. Công tác này trong thời gian qua đã được Bộ Tài chính quyết liệt triển khai và đạt nhiều kết quả tích cực, góp phần xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật tài chính.
1082 Kinh nghiệm thực tiễn về cơ cấu lại kinh tế nông nghiệp / Hoàng Minh Đẹp // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 08(807) .- Tr. 28-36 .- 332
Để cơ cấu lại kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển ổn định, bền vững thì việc tìm hiểu cách làm sáng tạo, những mô hình hay có ý nghĩa quan trọng. Từ khảo cứu kinh nghiệm tiến hành cơ cấu lại kinh tế nông nghiệp của tỉnh Sơn La và Yên Bái, bài viết rút ra một số bài học thực tiễn mà các địa phương khác có thể tham khảo để vận dụng triển khai phát triển kinh tế nông nghiệp.
1083 Xu hướng việc làm trên thế giới và giải pháp phát triển nguồn nhân lực Việt Nam / Ngô Thị Ngọc Anh // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 167-170 .- 658.3
Hiện nay, các nền kinh tế trên thế giới đều đang đối mặt với tỷ lệ thất nghiệp cao, kéo dài. Suy thoái kinh tế toàn cầu và sự thay đổi về nhu cầu của thị trường lao động, do xu hướng việc làm thay đổi được coi là những nguyên nhân chính của tình trạng thất nghiệp. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó khi là một quốc gia có tốc độ mở cửa, hội nhập được xếp vào nhóm dẫn đầu thế giới. Nghiên cứu này làm rõ xu hướng việc làm và yêu cầu đặt ra đối với nguồn nhân lực trên thế giới, thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam và đề xuất giải pháp phát triển nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu của giai đoạn mới.
1084 Tác động của FDI, độ mở thương mại và di cư đến bất bình đẳng thu nhập tại các quốc gia đang phát triển / Tô Thị Hồng Gấm, Nguyễn Mậu Bá Đăng, Nguyễn Vũ Duy // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 171-173 .- 332.6
Nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), độ mở thương mại và di cư đến bất bình đẳng thu nhập ở các nền kinh tế đang phát triển thông qua dữ liệu mẫu 36 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 2008-2020 theo cách tiếp cận Bayes. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, FDI di cư có tác động cùng chiều với bất bình đẳng thu nhập trong khi mối quan hệ giữa độ mở thương mại và bất bình đẳng thu nhập là ngược chiều. Từ đó, nghiên cứu đưa ra một số hàm ý chính sách đối với các quốc gia đang phát triển trong việc cải thiện tình trạng bất bình đẳng thu nhập khi theo đuổi chính sách thu hút vốn FDI.
1085 Phát triển nguồn nhân lực khoa học - công nghệ đáp ứng yêu cầu mới / Nguyễn Thị Mai Phương // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 174-176 .- 658.3
Xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế cùng những tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 đang đặt ra yêu cầu cấp thiết về phát triển nguồn nhân lực khoa học - công nghệ để Việt Nam có thể tăng lợi thế cạnh tranh và tận dụng những cơ hội mà cuộc cách mạng này mang lại. Vì thế, trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, Việt Nam luôn chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực khoa học - công nghệ cùng nhiều giải pháp thực hiện ngày càng đồng bộ, toàn diện, từng bước đưa đất nước phát triển bền vững và hội nhập quốc tế sâu rộng.
1086 Phát triển kinh tế biển Việt Nam trong thời gian tới / Trịnh Xuân Quỳnh, Phạm Duy Hưng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 08(807) .- Tr. 37-39 .- 332
Kinh tế biển có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc Nam. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và việc mở rộng giao lưu, hợp tác kinh tế quốc tế đã cho phép khai thác có hiệu quả lợi thế của các ngành kinh tế biển, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, đảm bảo vấn đề an ninh quốc phòng trên biển... đóng góp ngày càng lớn trong GDP của cả nước. Do vậy, việc đẩy mạnh phát triển kinh tế biển luôn là vấn đề được Đảng và Chính phủ đặc biệt quan tâm. Bài viết tập trung phân tích thực trạng kinh tế biển ở nước ta thời gian qua, từ đó đưa ra một số giải pháp mang tính định hướng để phát triển kinh tế biển trong thời gian tới.
1087 Xây dựng mô hình đánh giá hiệu quả hệ thống logistics tích hợp theo cách tiếp cận mạng trung tâm / Nguyễn Thị Thu Hương // .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 178-181 .- 658.7
Bài viết nghiên cứu và đề xuất xây dựng mô hình đánh giá hiệu quả hệ thống logistics tích hợp theo cách tiếp cận mạng trung tâm, có thể áp dụng trong việc tính toán, thiết kế và mở rộng cơ sở hạ tầng logistics. Kết quả nghiên cứu gợi mở cho việc hình thành một mô hình hoàn chỉnh hoặc tự động hóa tính toán hệ thống logistics tích hợp với sử dụng các phương tiện vận tải đa phương thức, cho phép đánh giá hiệu quả chi phí, các tham số thiết kế của các phương tiện vận tải.
1088 Tiêu chuẩn môi trường, xã hội và quản trị: nội hàm và các hướng dẫn thực hiện / Nguyễn Thị Phương Dung, Phan Huy Toàn, Nguyễn Thị Linh, Hoàng Thị Hằng, Lê Trung Hiếu // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 182-185 .- 658
Theo khảo sát của Công ty kiểm toán PWC (2022), 70% doanh nghiệp Việt Nam không có hoặc rất ít khi công bố báo cáo về Môi trường, xã hội và quản trị. Trong khi đó, Chính phủ Việt Nam đã có những cam kết mạnh mẽ trong vấn đề phát triển bền vững để hướng tới nền kinh tế đạt mức phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050. Do vậy, mục tiêu của bài viết này là giải thích khái niệm môi trường, xã hội và quản trị, các hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn trên thế giới và tại Việt Nam.
1089 Phát triển mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập tại Việt Nam / Đỗ Thanh Hương // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 186-189 .- 600
Khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, Cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang tác động ngày càng sâu sắc đến các quốc gia, mang lại nhiều cơ hội nâng cao trình độ công nghệ, đẩy nhanh quá trình chuyển đổi mô hình phát triển bền vững, song cũng đặt ra những thách thức mới. Đối với Việt Nam, bối cảnh kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế có nhiều thay đổi đã tạo ra những áp lực đòi hỏi phải đổi mới mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ nói chung và nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập nói riêng.
1090 Tác động của đổi mới sáng tạo đến ý định lựa chọn điểm đến lưu trú của du khách / Đinh Hoàng Anh Tuấn // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 1189-192 .- 910
Do sự cạnh tranh gay gắt, toàn cầu hóa và tiến bộ công nghệ trong những thập kỷ qua, nhu cầu đổi mới sáng tạo được xem là vô cùng cấp thiết. Trong nền kinh tế ngày nay, đổi mới sáng tạo là nhân tố thành công then chốt đối với các doanh nghiệp và tổ chức du lịch. Việc nghiên cứu các vấn đề liên quan trực tiếp đến lĩnh vực du lịch ở các nước đang phát triển như Việt Nam là điều cần thiết. Nghiên cứu này hệ thống hóa cơ sở lý thuyết cũng như xác định những nhân tố của mô hình nghiên cứu tác động của đổi mới sáng tạo đến ý định lựa chọn điểm đến lưu trú của du khách.