CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
1031 Quản trị chuỗi cung ứng của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh mới/ / Nguyễn Đức Dương // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 90-92 .- 658.7

Ở phạm vi doanh nghiệp, quản trị chuỗi cung ứng giúp giải quyết cả vấn đề đầu vào - đầu ra của doanh nghiệp bằng cách tích hợp hiệu quả giữa các lĩnh vực sản xuất, vận tải, cung ứng, kho bãi và bán lẻ... Bài viết phân tích tầm quan trọng, ý nghĩa của việc quản trị chuỗi cung ứng trong bối cảnh hiện nay và đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản trị chuỗi cung ứng của doanh nghiệp ở Việt Nam trong bối cảnh mới.

1032 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chuyển đổi số trong doanh nghiệp nhỏ và vừa / Nguyễn Minh Phúc, Nguyễn Trung Hiếu, Nguyễn Ngọc Mai, Đỗ Hoàng Phương Nhi, Nguyễn Ngọc Vân Hà, Nguyễn Khánh Linh // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 93-95 .- 658

Chuyển đổi số giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa hội nhập chuỗi giá trị toàn cầu, từ đó giúp nhóm doanh nghiệp phát triển và đóng góp vào sự phát triển chung của cả nước. Bài viết này kết hợp mô hình mức độ phù hợp – khả năng duy trì, học thuyết thể chế và quan điểm về nguồn lực để xây dựng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chuyển đổi số trong doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đây là khung phân tích tiền đề để cộng đồng học thuật và doanh nghiệp áp dụng, phát triển thêm.

1033 Trí tuệ nhân tạo tác động đến chức năng quản trị nhân lực trong các doanh nghiệp ở Việt Nam / Nguyễn Minh Phúc, Nguyễn Trung Hiếu, Nguyễn Ngọc Mai, Đỗ Hoàng Phương Nhi, Nguyễn Ngọc Vân Hà, Nguyễn Khánh Linh // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 96-98 .- 658.3

Các doanh nghiệp ở Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi số, việc áp dụng trí tuệ nhân tạo (AI) sẽ mang lại nhiều lợi thế về hiệu quả kinh doanh và các lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, tỷ lệ các doanh nghiệp ở Việt Nam áp dụng trí tuệ nhân tạo còn chưa cao, cũng chưa chú trọng nhiều đến đổi mới hoạt động quản trị nhân lực (HRM) thông qua việc áp dụng trí tuệ nhân tạo. Do vậy, bài viết với mục tiêu là đánh giá tác động của trí tuệ nhân tạo đến các chức năng của quản trị nhân lực như: hoạch định, tuyển dụng, đào tạo, quản trị tiền lương, quan hệ lao động... và những yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng trí tuệ nhân tạo trong bối cảnh các doanh nghiệp ở Việt Nam.

1034 Nâng cao hiệu quả phân tích tài chính bền vững doanh nghiệp thông qua tích hợp thông tin ESG / Lê Thị Ánh // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 99-103 .- 332

Hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay không chỉ sử dụng các thông tin trên các báo cáo tài chính, mà còn sử dụng các thông tin phi tài chính, trong đó có thông tin ESG (báo cáo về môi trường, xã hội, quản trị) đánh giá rủi ro, cơ hội đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về phân tích tài chính bền vững doanh nghiệp thông qua tích hợp các thông tin phi tài chính trên báo cáo ESG là cần thiết để đáp ứng nhu cầu thông tin cho các bên liên quan.

1035 Tác động từ năng lực sáng tạo, hợp tác đến kết quả kinh doanh các doanh nghiệp chế biến thủy sản / Chu Bảo Hiệp, Phước Minh Hiệp, Thái Anh Hòa // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 104-107 .- 658

Nghiên cứu này đề xuất mô hình đánh giá tác động của năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực đổi mới vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp chế biến thủy sản tại Đồng Bằng Sông Cửu Long và đề xuất một vai trò trung gian cho nhân tố năng lực đổi mới. Kết quả chỉ ra rằng, năng lực sáng tạo và năng lực hợp tác đã tác động đến kết quả kinh doanh và xác nhận vai trò trung gian cho nhân tố năng lực đổi mới. Kết quả nghiên cứu cũng đóng góp vào cơ sở lý thuyết và thực tiễn trong việc xây dựng mục tiêu về kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến thủy sản tại Đồng Bằng Sông Cửu Long, Việt Nam.

1036 Áp dụng mô hình dupont trong dự báo khả năng sinh lời của doanh nghiệp chế biến thực phẩm / Phạm Văn Tuệ Nhã // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 108-112 .- 658

Nghiên cứu này nhằm xác định những nhân tố tác động tới khả năng sinh lời tương lai theo hướng tiếp cận của DuPont - phương pháp bóc tách một số chỉ số thể hiện khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, biên lợi nhuận, vòng quay tổng tài sản, hệ số nhân vốn chủ sở hữu (lần lượt đại diện cho hiệu quả quản lý chi phí, hiệu quả sử dụng tài sản và cơ cấu vốn) cùng với sự thay đổi của chúng đều có tác động tới khả năng sinh lời 1 năm sau - được đo lường bằng ROA (tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản), ROE (tỷ suất sinh lời trên 1 chủ sở hữu) và sự thay đổi của chúng. Từ đó, tác giả đưa ra một số hàm ý khái quát cho xây dựng mô hình dự báo khả năng sinh lời.

1037 Phân tích báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp trong ngành Dược Việt Nam / Nguyễn Kiều Hoa // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 113-116 .- 332

Phân tích báo cáo tài chính có một vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, cũng như là công cụ hỗ trợ các nhà quản lý ra quyết định quản lý, hỗ trợ các nhà đầu tư ra các quyết định đầu tư. Trên cơ sở nghiên cứu công tác phân tích báo cáo tài chính tại các công ty hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm, bài viết đánh giá ưu điểm, hạn chế công tác phân tích báo cáo tài chính, từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện nội dung, phương pháp lập và phân tích báo cáo tài chính.

1038 Định giá thương hiệu qua tiếp cận chi phí trong các doanh nghiệp bảo hiểm và thực tiễn tại Tập đoàn Bảo Việt / Lê Thị Mai Hương // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 117-119 .- 368

Thương hiệu là tài sản vô hình có tầm quan trọng cao. Nghiên cứu việc vận dụng các phương pháp định giá thương hiệu nói chung và phương pháp định giá thương hiệu dựa trên cách tiếp cận từ chi phí nói riêng đang trở nên vô cùng cần thiết. Nghiên cứu này phân tích các vấn đề liên quan đến các phương pháp định giá thương hiệu dựa trên cách tiếp cận từ chi phí, đặc biệt ở trong các doanh nghiệp bảo hiểm.

1039 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử cho ngân hàng thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt / Nguyễn Hữu Đại, Nguyễn Thế Hùng, Phạm Phú Ngọc Tường // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 120-122 .- 332.12

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử là một xu thế những năm qua và thông qua đó giúp các ngân hàng thương mại đa dạng hóa các dịch vụ kinh doanh nhằm mở rộng khách hàng, tăng thu nhập. Đây cũng là loại hình dịch vụ tiện ích nên được khách hàng chấp nhận sử dụng rộng rãi. Tuy vậy, đây là loại hình dịch vụ có mức độ rủi ro tiềm ẩn cao và việc triển khai chúng đòi hỏi phải đáp ứng các yêu cầu nhất định, nhất là yêu cầu về tính bảo mật khi giao dịch. Bài viết này nghiên cứu những kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử ở các ngân hàng thương mại nước ngoài (Malaysia, Singapore, ING Direct, ICBC) cũng như tại một số ngân hàng trong nước (ACB, Vietcombank, Vietinbank), qua đó rút ra một số bài học có giá trị mà Ngân hàng thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt (LPBank) có thể nghiên cứu và vận dụng để phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử.

1040 Đo lường chất lượng phục vụ khách du lịch quốc tế của đội ngũ nhân viên du lịch tại Tp. Hà Nội / Nguyễn Danh Nam, Nguyễn Thị Nguyệt, Lê Thu Hằng // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 140-142 .- 910

Mục tiêu của nghiên cứu là đo lường chất lượng phục vụ khách du lịch quốc tế của đội ngũ nhân viên du lịch tại TP. Hà Nội. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích mô tả, nhân tố khám phá, tương quan và mô hình hồi quy tuyến tính để xử lý số liệu khảo sát 188 khách du lịch quốc tế đã từng hoặc đang thăm quan du lịch tại TP. Hà Nội. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 4 yếu tố tác động theo mức độ từ cao tới thấp ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của đội ngũ nhân viên du lịch theo đánh giá của khách du lịch quốc tế tại TP. Hà Nội: Kiến thức, Trí tuệ - Năng lực, Năng lực tâm lý và Năng lực cảm xúc. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên du lịch đối với khách du lịch quốc tế tại TP. Hà Nội.