CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
1011 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam / Nguyễn Văn Trọn // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 8 (807) .- Tr. 28-32 .- 332
Cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1986-2022 đã chuyển dịch theo đúng quy luật của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, việc chuyển dịch này vẫn còn chậm khi mà nhóm ngành Nông, lâm nghiệp và thủy sản còn chiếm tỷ trọng cao trong GDP và trong tổng lao động xã hội. Ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo và các ngành dịch vụ cao cấp như: Vận tải, Thông tin và truyền thông, Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm… vẫn còn chiếm tỷ trọng thấp trong GDP. Dựa trên số liệu trong thời gian qua của Tổng cục Thống kê, bài viết sử dụng phương pháp thống kê mô tả và mô hình ARIMA trên phần mềm Stata 11 để dự báo phương hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam đến năm 2030.
1012 Phát triển kinh tế xanh ở Việt Nam hiện nay / Nguyễn Quang Huy // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 8(807) .- Tr. 40-42 .- 332
Trong những năm qua, Ðảng, Nhà nước rất quan tâm thúc đẩy kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững. Qua đó, ban hành nhiều chính sách định hướng phát triển kinh tế theo hướng bền vững, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao chất lượng và hiệu quả đầu tư, chú trọng thu hút các dự án chất lượng cao. Tuy nhiên, trên thực tế ở Việt Nam, xu hướng phát triển kinh tế xanh mới chỉ đang ở xuất phát điểm, quá trình phát triển kinh tế xanh còn thiếu đồng bộ và gặp phải những rào cản về nguồn vốn, nguồn nhân lực, nguồn lực khoa học và công nghệ... Bài viết phản ánh thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế xanh ở Việt Nam hiện nay.
1013 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ngành giày dép / Lục Thị Thu Hường, Phạm Thị Oanh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 8(807) .- Tr. 101-105 .- 332
Bài viết mô tả và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam theo mô hình kim cương của tác giả Porter (1990) trong kết nối với chuỗi cung ứng giày dép toàn cầu. Vị thế và sự tham gia của các doanh nghiệp giày dép Việt Nam trong chuỗi đã được làm rõ thông qua việc tổng hợp và sàng lọc các tài liệu thứ cấp. Những điều kiện thuận lợi và các khó khăn, thách thức được làm sáng tỏ để các doanh nghiệp Việt Nam có sự chuẩn bị phù hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong chuỗi cung ứng giày dép toàn cầu trong tương lai.
1014 Giải pháp tăng cường thu hút FDI ở tỉnh Thanh Hóa / Phạm Thị Ngọc, Lê Văn Cường // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 8(807) .- Tr. 106-109 .- 332
Bài viết nghiên cứu về thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2018-2022. Bằng các phương pháp phân tích, thống kê, so sánh trên cơ sở dữ liệu thứ cấp tỉnh Thanh Hóa, bài viết đã chỉ ra những thành công và hạn chế trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Thanh Hóa, từ đó, đề xuất một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước nước ngoài vào tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
1015 Hoạt động marketing lãnh thổ trong thu hút FDI tại Hà Tĩnh / Lê Thị Tịnh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 8(807) .- Tr. 110-112 .- 332
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một trong những nhân tố góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển. Trong thời gian qua, Hà Tĩnh đã có nhiều thành công trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Bài viết nghiên cứu, xem xét, đánh giá thực trạng hoạt động marketing lãnh thổ nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Hà Tĩnh, từ đó, nêu ra một số tồn tại và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động marketing địa phương trong thu hút nguồn vốn này của Tỉnh.
1016 Sự hài lòng của đồng bào dân tộc thiểu số với chất lượng dịch vụ của trung tâm dịch vụ miền núi tỉnh Bình Thuận / Hồ Thị Kim Lệ, Võ Khắc Trường Thanh, Đinh Hoàng Anh Tuấn // .- 2023 .- Số 8(807) .- Tr. 113-115 .- 332
Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của đồng bào dân tộc thiểu số với chất lượng dịch vụ của Trung tâm Dịch vụ miền núi tỉnh Bình Thuận. Kết quả nghiên cứu cho thấy 5 biến: Thái độ phục vụ; Năng lực phục vụ; Quy trình thủ tục; Cơ sở vật chất có ảnh hưởng đến sự hài lòng của đồng bào dân tộc thiểu số với chất lượng dịch vụ của Trung tâm Dịch vụ miền núi tỉnh Bình Thuận. Qua kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất hàm ý quản trị giúp lãnh đạo Trung tâm có những biện pháp làm tăng sự hài lòng của đồng bào thiểu số trên địa bàn Tỉnh trong thời gian tới.
1017 Hiệu quả liên kết công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam / Hà Việt Thúy // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 8(807) .- Tr. 116-120 .- 332
Bài viết này tập trung phân tích hiệu quả liên kết công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Từ dữ liệu của Tổng cục Thống kê, bài viết sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp như là tỷ lệ doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, hiệu suất sinh lợi trên tài sản, hiệu suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu để làm rõ hiệu quả liên kết công nghệ của các doanh nghiệp nêu trên trong giai đoạn 2012 – 2022. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, các doanh nghiệp có tham gia liên kết công nghệ thì hoạt động hiệu quả hơn các doanh nghiệp không có tham gia liên kết công nghệ. Do đó, các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nói riêng, các doanh nghiệp của Việt Nam nói chung cần đẩy mạnh thực hiện việc liên kết công nghệ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tăng trưởng bền vững.
1018 Kinh nghiệm liên kết kinh tế trong phát triển du lịch cộng đồng cho vùng đồng bằng sông Cửu Long / Huỳnh Hải Đăng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 8(807) .- Tr. 121-124 .- 332
Để đảm bảo một chiến lược phát triển bền vững, du lịch cộng đồng cần có sự hợp tác, liên kết của nhiều chủ thể, nhiều tổ chức xã hội và cộng đồng dân cư. Nhiều vùng như: Tây Bắc, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Hồng đã có kinh nghiệm trong triển khai các giải pháp để phát triển du lịch cộng đồng, trong đó liên kết kinh tế giữa các chủ thể tham gia phát triển du lịch cộng đồng được xem là một trong những giải pháp quan trọng. Kinh nghiệm các vùng này là cơ sở thực tiễn quan trọng cho Vùng Đồng bằng sông Cửu Long thực hiện liên kết kinh tế nhằm thúc đẩy sự phát triển của du lịch cộng đồng ở vùng đất đầy tiềm năng này.
1019 Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh Cà Mau / Nguyễn Hồng Hà, Huỳnh Mộng Tuyền, Nguyễn Thị Cẩm Nhung // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 8(807) .- Tr. 125-129 .- 332
Bằng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ UBND tỉnh Cà Mau, Sở Tài chính tỉnh Cà Mau giai đoạn 2018 – 2022 cùng khảo sát dữ liệu sơ cấp từ ý kiến của 50 chuyên gia, nghiên cứu này đánh giá thực trạng công tác chi thường xuyên và quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại tỉnh Cà Mau, các nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế. Qua đó, nhóm nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Cà Mau trong thời gian tới.
1020 Quan hệ giữa phát triển công nghiệp bền vững với việc làm ở tỉnh Bình Dương / Nguyễn Hồng Hà, Huỳnh Mộng Tuyền, Nguyễn Thị Cẩm Nhung // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 8(807) .- Tr. 130-133 .- 332
Phát triển bền vững trở thành một trong những mục tiêu quan trọng của nhiều quốc gia trên thế giới. Việc kết hợp phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường và tạo ra cơ hội việc làm là một trong những cách hiệu quả để xây dựng một xã hội hài hòa, bền vững. Do đó, mối quan hệ giữa phát triển công nghiệp bền vững với các biến số trong nền kinh tế cần được xem xét cụ thể, toàn diện. Trong nghiên cứu này, mối quan hệ giữa phát triển công nghiệp bền vững với việc làm sẽ được phân tích và khảo nghiệm trên địa bàn tỉnh Bình Dương.