CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
1021 Nâng cao cam kết gắn bó của nhân viên với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Tp. Hồ Chí Minh / Lê Ngô Ngọc Thu // .- 2023 .- Số 8(807) .- Tr. 134-136 .- 332
Bài viết nghiên cứu cam kết gắn bó của nhân viên đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa TP. Hồ Chí Minh. Thông qua khảo sát 295 nhân viên làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, kết quả nghiên cứu cho thấy, có 4 yếu tố là: Môi trường làm việc; Chế độ phúc lợi; Cơ hội đào tạo và phát triển; Mối quan hệ với đồng nghiệp tác động đến cam kết gắn bó của nhân viên đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa TP. Hồ Chí Minh, trong đó, yếu tố chế độ phúc lợi có ảnh hưởng mạnh nhất.
1022 Tác động từ nguồn lực vô hình và năng lực động đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch tại Tp. Hồ Chí Minh / Huỳnh Minh Tâm, Phan Văn Đàn // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 8(807) .- Tr. 137-140 .- 332
Nghiên cứu khám phá tác động của nguồn lực vô hình và năng lực động đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch ở TP. Hồ Chí Minh. Qua lược khảo nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất mô hình kiểm định tác động của nguồn lực vô hình và năng lực động tác động vào kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nêu trên. Kết quả cho thấy, nguồn lực vô hình, năng lực động và năng lực đổi mới có tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và khẳng định vai trò trung gian của năng lực đổi mới. Kết quả này bổ sung vào cơ sở lý thuyết và thực tiễn trong nghiên cứu về các nhân tố quyết định đến kết quả kinh doanh cũng như nguồn lực vô hình, năng lực động và năng lực đổi mới của các doanh nghiệp du lịch tại TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
1023 Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng Sacombank khu vực Tp. Hồ Chí Minh / Mai Thị Phương Thùy // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 8(807) .- Tr. 141-144 .- 332
Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Sacombank khu vực TP. Hồ Chí Minh. Dữ liệu sơ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 4/2023 đến tháng 6/2023, với 403 quan sát hợp lệ được sử dụng để tiến hành nghiên cứu chính thức. Các công cụ phân tích và xử lý dữ liệu được sử dụng bao gồm phương pháp kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và kiểm định giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất. Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến: Sự Hữu hình; Sự Tin cậy; Khả năng đáp ứng khách hàng; Sự Đảm bảo; Sự Đồng cảm có tác động tích cực đến chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế tại Sacombank khu vực TP. Hồ Chí Minh.
1024 Giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên / Mai Thị Mến // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 8(807) .- Tr. 145-146 .- 332
Trong thời gian qua, việc triển khai chính sách bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên đạt nhiều kết quả tích cực khi tỷ lệ bao phủ loại hình bảo hiểm này tới học sinh, sinh viên liên tục tăng trưởng hàng năm. Để hướng tới bao phủ 100% bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên trong thời tới, bên cạnh việc triển khai đồng bộ các giải pháp, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với cơ quan bảo hiểm xã hội và địa phương trong triển khai phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.
1025 Phát huy vai trò của chế độ hưu trí trong đảm bảo an sinh xã hội / Phạm Thị Thúy // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 8(807) .- Tr. 147-148 .- 332
Chế độ hưu trí là cốt lõi của chính sách bảo hiểm xã hội, đảm bảo an sinh xã hội lâu dài cho người lao động khi hết tuổi lao động. Lương hưu có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp người lao động đảm bảo cuộc sống khi về già có chi phí chi trả cho những nhu cầu sống cơ bản và có thêm thẻ bảo hiểm y tế để chăm sóc sức khoẻ. Mặt khác, mức hưởng lương hưu không phải mức cố định tại thời điểm nghỉ hưu mà định kỳ được điều chỉnh tăng theo Chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế, để bảo đảm cuộc sống của người nghỉ hưu. Do đó, người hưởng lương hưu luôn được bảo toàn giá trị, không bị rủi ro khi đồng tiền mất giá, điều này giúp trang trải những chi phí đảm bảo cuộc sống.
1026 Thúc đẩy tài chính khí hậu tại Việt Nam : thực trạng và khuyến nghị / Phùng Thanh Quang, Nguyễn Dung Hạnh // .- 2023 .- Số 14 .- Tr. 70 - 77 .- 332
Bài viết tập trung đánh giá thực trạng tài chính khí hậu trên thế giới và Việt Nam. Trên cơ sở đó, nhóm tác già đề xuất một số khuyến nghị thúc đẩy tài chính khí hậu tại Việt Nam nhằm đạt được mục tiêu trung hòa các-bon vào năm 2050 như cam kết củaThủ tướng chính phủ tại COP 26.
1027 Chuyển đổi số trong khu vực ngân hàng tại Nga / Nguyễn Thành Nam // .- 2023 .- Số 14 .- Tr. 78 - 84 .- 332
Bài viết mô tả quá trình chuyển đổi số hóa trong khu vực dịch vụ ngân hàng tại Liên Bang Nga, cụ thể là đề cập đến một số ngân hàng lớn, có uy tín làm đại diện cho toàn bộ hệ thống ngân hàng tại Nga. Qua đó, tìm hiểu thực trạng, thách thức và cũng như triển vọng phát triển trong lĩnh vực ngân hàng kỹ thuật số của Nga.
1028 Bàn về vị trí, vai trò của kinh tế tư nhân trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam / Bùi Quang Tuấn, Lý Hoàng Mai // .- 2023 .- Số 14 .- Tr. 3 - 11 .- 332
Bài viết này phân tích vị trí, vai trò của kinh tế tư nhân trong giai đoạn quả độ lên chủ nghĩa xã hội và đề xuất một số quan điểm để nâng cao vai trò của kinh tế tư nhân.
1029 Tác động từ việc ràng buộc tài sản đến rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Vũ Trọng Hiền, Bùi Trần Công Hiếu, Lê Lan Anh // .- 2023 .- Tháng 9 .- Tr. 79-82 .- 332.04
Bài viết nghiên cứu tác động của ràng buộc tài sản đến rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam thông qua phương pháp hồi quy FGLS với mẫu quan sát bao gồm 30 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2009-2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc ràng buộc tài sản đã làm giảm đi rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Hơn thế nữa, những ngân hàng có mức độ kỷ luật thị trường cao hay những ngân hàng có thanh khoản lớn thì việc ràng buộc tài sản càng làm giảm đi các rủi ro.
1030 Nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận và học tập chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế của sinh viên chuyên ngành kế toán, kiểm toán / Dương Thị Thanh Hiền // .- 2023 .- Tháng 9 .- Tr. 97-99 .- 657
Việc sử dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế không chỉ là vấn đề của riêng những người làm kế toán, kiểm toán mà còn là của các nhà giáo dục. Thông qua kết quả nghiên cứu định tính và kế thừa các nghiên cứu trước, tác giả đề xuất mô hình dự kiến các nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế của sinh viên chuyên ngành kế toán – kiểm toán tại các trường đại học trên địa bàn TP. Đà Nẵng.