CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Luật

  • Duyệt theo:
2691 Pháp luật về nhận diện giao dịch giữa công ti đại chúng với người có liên quan – Bất cập và kiến nghị hoàn thiện / Võ Trung Tín, Kiều Anh Vũ // Luật học .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 42 – 51. .- 410

Trên cơ sở phân tích, đánh giá và chỉ ra một số bất cập về kĩ thuật lập pháp, tính minh bạch của pháp luật hiện hành về nhận diện giao dịch giữa công ty đại chúng với người có liên quan, bài viết đề xuất kiến nghị hoàn thiện pháp luật về vấn đề này theo hướng: Hợp nhất các quy định về người có liên quan trong các văn bản pháp luật hiện hành; hướng dẫn chi tiết về các tiêu chí, điều kiện xác định người có liên quan của công ti đại chúng và giao dịch giữa công ti đại chúng với người có liên quan.

2692 Cơ sở lí luận của pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường / Võ Thị Kim Tuyến // Luật học .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 63 – 73 .- 410

Theo cách phân loại dịch vụ môi trường của Tổ chức thương mại thế giới, định nghĩa về dịch vụ môi trường của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế, từ thực tiễn áp dụng pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường của Việt Nam trong thời gian qua, bài viết đưa ra các khái niệm dịch vụ môi trường và phát triển dịch vụ môi trường; khái niệm, nguyên tắc và những nội dung cơ bản của pháp luật về phát triển dịch vụ môi trường.

2693 Hoàn thiện quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 về thời hạn và thời hiệu / Nguyễn Minh Oanh // Luật học .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 26 – 33 .- 410

Bài viết chỉ ra rằng các quy định về thời hạn và thời hiệu trong Bộ luật dân sự năm 2015vẫn còn một số hạn chế như: Các đơn vị của thời hạn chưa được quy định một cách đầy đủ, cách tính thời hạn chưa thực sự phù hợp, quy định về việc viện dẫn thời hạn và thời hiệu còn có điểm chưa hợp lí, các sự kiện làm gián đoạn thời hiệu hưởng quyền, miễn trừ nghĩa vụ được ghi nhận chưa bảo đảm được quyền dân sự của chủ thể, các loại thời hiệu khi áp dụng còn mâu thuẫn, chồng chéo…Từ đó, bài viết đề xuất phương hướng hoàn thiện quy định Bộ luật dân sự năm 2015 về thời hạn và thời hiệu.

2694 Bảo hộ công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài / Nguyễn Thị Kim Ngân // Nhà nước và pháp luật .- 2018 .- Số 11 (367) .- Tr. 62 – 72 .- 410

Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài là tình trạng pháp lý đặc biệt, theo đó họ không chỉ xác lập mối quan hệ pháp lý với nhà nước Việt Nam mà với cả các quốc gia mà họ cũng mang quốc tịch. Họ vừa có quyền, nghĩa vụ công dân theo pháp luật Việt Nam, vừa có quyền, nghĩa vụ công dân theo pháp luật của quốc gia mà họ mang quốc tịch. Bài viết phân tích thực trạng bảo hộ công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài, qua đó, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện.

2695 Bảo vệ môi trường biển trước nguy cơ ô nhiễm rác nhựa và nilon / Dư Văn Toán, Đặng Nguyệt Anh // Du lịch Việt Nam .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 8 - 9 .- 910

Chất thải nhựa hiện nay đã gây ra mối đe dọa nghiêm trọng tới môi trường và các hệ sinh thái biển. Ngoài tác động xấu tới các hệ sinh thái biển và vùng bờ, chất thải nhựa còn gây nhiều tác hại tới du lịch, vận tải biển và các ngành công nghiệp biển khác.

2696 Khu bảo tồn làng nhà sàn dân tộc sinh thái thái hải phát triển du lịch có trách nhiệm / Hoàng Thị Phương Nga, Đào Thị Hồng Thúy // Du lịch Việt Nam .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 10 - 11 .- 910

Du lịch có trách nhiệm là một cách tiếp cận quản lý du lịch nhằm tối đa hóa lợi ích kinh tế, xã hội, môi trường và giảm thiểu chi phí tới các điểm đến. Đặc biệt, trong bối cảnh thế giới hiện nay đang phải đối mặt với những vấn đề khủng hoảng về môi trường thì du lịch có trách nhiệm là một định hướng thiết thực để phát triển bền vững. Trong xu hướng chung đó, với vị thế là một điểm du lịch mới của Thái Nguyên, khu bảo tồn làng nhà sàn dân tộc sinh thái Thái Hải đã bắt kịp xu hướng này.

2697 Hoàn thiện khuôn khổ pháp luật cho công tác xử lý nợ xấu thông qua hoạt động mua bán nợ / Nguyễn Đình Dũng // Tài chính doanh nghiệp .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 14-17 .- 340.3324

Thực trạng khuôn khổ pháp luật và những vướng mắc trong phát triển hoạt động mua bán nợ trong hệ thống ngân hàng Việt Nam và giải pháp thúc đẩy hoạt động mua bán nợ tại Việt Nam.

2698 Vai trò giám sát xã hội của các tổ chức xã hội đối với các vấn đề về quyền con người / Nguyễn Như Phát // Nhà nước và pháp luật .- 2018 .- Tr. 3 – 10 .- 410

Trong một xã hội dân chủ, khu vực thứ ba trong tam giác phát triển luôn có vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển của Nhà nước và toàn xã hội. Chủ nghĩa hợp hiến và chủ quyền nhân dân luôn cần đến vai trò giám sát của các tổ chức xã hội nhằm đưa những giá trị tốt đẹp vào các quy định của Hiến pháp mà trước hết là về quyền con người – quyền mà nhân dân giao cho Nhà nước trách nhiệm bảo vệ và đảm bảo thực hiện. Bài viết giới thiệu về vai trò, thực trạng pháp luật và thực thi pháp luật liên quan đến giám sát của các tổ chức xã hội đối với các vấn đề về quyền con người.

2699 Giải pháp hoàn thiện các điều kiện thực hiện dân chủ đại diện ở Việt Nam / Nguyễn Minh Tuấn // Nhà nước và pháp luật .- 2018 .- Số 11 (367) .- Tr. 11 – 19,84 .- 410

Dân chủ đại diện là một trong những hình thức quan trọng để nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam. Trên thực tế vấn đề phạm vi, hình thức, các điều kiện thực hiện và giải pháp để hoàn thiện dân chủ đại diện như thế nào ở Việt Nam vẫn còn có nhiều ý kiến khác nhau, chưa đạt được sự thống nhất. Bài viết phân tích, làm rõ các hình thức thực hiện dân chủ đại diện trên thế giới và ở Việt Nam, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp hoàn thiện các điều kiện thực hiện dân chủ đại diện ở Việt Nam.

2700 Tính chuyên nghiệp của đại biểu Quốc hội ở Việt Nam hiện nay / Phan Thanh Hà // Nhà nước và pháp luật .- 2018 .- Số 11 (367) .- Tr. 20 – 33 .- 410

Bài viết phân tích tính chuyên nghiệp của địa biểu Quốc hội Việt Nam hiện nay, trong đó làm rõ: (1) Khái niệm tính chuyên nghiệp của đại biểu Quốc hội Việt Nam; (2) Một số yếu tố thể hiện tính chuyên nghiệp của đại biểu Quốc hội Việt Nam; đồng thời, so sánh đối chiếu tính chuyên nghiệp của nghị sĩ/ đại biểu Quốc hội ở một số nước trên thế giới; trên cơ sở đó, luận bàn về (3) Vấn đề đặt ra đối với tính chuyên nghiệp của đại biểu Quốc hội và yêu cầu nâng cao tính chuyên nghiệp của đại biểu Quốc hội ở Việt Nam hiện nay.