CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Luật
2681 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và vấn đề bảo đảm an ninh môi trường ở Việt Nam / Nguyễn Tuấn Vũ // Khoa học pháp lý .- 2018 .- Số 06 (118) .- Tr. 42 – 49 .- 340
Thời gian gần đây, hiện tượng ô nhiễm và suy thoái môi trường đã trở nên ngày càng nghiêm trọng. Một trong những biện pháp hữu hiệu hay còn gọi là giải pháp tự nguyện được nhiều quốc gia trên thế giới vận dụng để khuyến khích doanh nghiệp thực hiện các tiêu chuẩn xã hội và môi trường, đó là trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Bài viết trình bày về việc tiếp nhận và phổ biến CSR vào vấn đề bảo đảm an ninh môi trường ở Việt Nam.
2682 Một số vấn đề pháp lý về kinh doanh dịch vụ quản lý chất thải nguy hại dưới góc độ Luật môi trường / Trần Linh Huân // Khoa học pháp lý .- 2018 .- Số 06 (118) .- Tr. 50 – 57 .- 340
Chất thải nguy hại là một loại chất thải có đặc tính nguy hiểm cao, vì vậy không phải chủ nguồn thải chất thải nguy hại nào cũng có khả năng tự quản lý được. Xuất phát từ đó, hoạt động kinh doanh dịch vụ quản lý chất thải nguy hại ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội. Cùng với sự ra đời của loại hình kinh doanh doanh dịch vụ quản lý chất thải nguy hại, các chế định pháp lý điều chỉnh đối với hoạt động này cũng được xây dựng và ban hành. Bài viết tập trung, nghiên cứu, phân tích những điểm bất cập trong quy định pháp luật về kinh doanh dịch vụ quản lý chất thải nguy hại và đề xuất giải pháp hoàn thiện dưới góc độ luật môi trường.
2683 Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với chương trình máy tính / Nguyễn Trọng Luận // Khoa học pháp lý .- 2018 .- Số 06 (118) .- Tr. 63 – 68 .- 340
Bài viết phân tích cơ chế bảo hộ chương trình máy tính tại Việt Nam theo quy định của Luật Sở hữ trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), đồng thời đánh giá những quan điểm khác nhau về bảo hộ chương trình máy tính. Từ đó bài viết đề xuất phương hướng hoàn thiện các quy định pháp luật Việt Nam về vấn đề này.
2684 Thực trạng pháp luật Việt Nam về tiếp nhận, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù và một số góp ý cho dự thảo Luật thi hành án hình sự năm 2010 sửa đổi / Ngô Hữu Phước // Khoa học pháp lý .- 2018 .- Số 06 (118) .- .- Tr. 69 – 80 .- 340
Bài viết đi sâu phân tích, đánh giá cụ thể về thẩm quyền, quy định hợp tác chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù từ Việt Nam ra nước ngoài và quy trình tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù từ nước ngoài về Vệt Nam được quy định trong Luật Tương trợ tư pháp năm 2007 và Luật thi hành án hình sự năm 2010. Trên cơ sở đó, bài viết kiến nghị sửa đổi bổ sung một số quy định của Luật Thi hành án hình sự 2010.
2685 Rủi ro từ nhận thế chấp hàng hóa luân chuyển và tài sản bảo đảm của chủ sở hữu đang tham gia vụ án khác / Nguyễn Văn Phương // Ngân hàng .- 2018 .- Số 18 .- Tr. 8-12 .- 343.03
Quy định của pháp luật về điều kiện của tài sản bảo đảm và trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hàng hóa luận chuyển thế chấp.
2686 Một số vấn đề trong thực hiện pháp luật chứng khoán và tuân thủ điều ước quốc tế về sở hữu nước ngoài tại Công ty đại chúng / Nguyễn Thị Huệ // Chứng khoán Việt Nam .- 2018 .- Số 242 .- Tr. 15-17 .- 346.597
Một số nội dung được pháp luật chứng khoán, pháp luật đầu tư điều chỉnh liên quan đến sở hữu nước ngoài tại Công ty đại chúng; các nguyên tắc có liên quan tới việc áp dụng các cam kết quốc tế.
2687 Nghĩa vụ cung cấp thông tin trong giao kết hợp đồng tín dụng : từ quy định của bộ Luật dân sự 2015 đến pháp luật về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng / Hoàng Thị Hải Yến // Ngân hàng .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 28-31 .- 343.59707
Trình bày nghĩa vụ cung cấp thông tin của tổ chức tín dụng đối với khách hàng trong giao kết hợp đồng tín dụng; Loại thông thông tin của Tổ chức tín dụng phải cung cấp cho khách hàng trong giao kết hợp đồng tín dụng.
2688 Xác lập hợp đồng thế chấp tài sản theo Bộ Luật Dân sự / Bùi Đức Giang // Ngân hàng .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 13-15 .- 346
Tập trung phân tích một số nét lớn của quá trình thế chấp tài sản và đề xuất một số giải pháp hạn chế các rủi ro có thể phát sinh cho các tổ chức tín dụng khi nhận thế chấp tài sản.
2689 Giám sát của cơ quan dân cử đối với thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội tại các tỉnh, thành phố nước ta: Thực trạng và vấn đề / Mai Ngọc Cường, Bùi Sỹ Lợi, Phạm Thị Hạnh // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 259 tháng 1 .- Tr. 17-26 .- 344.03
Từ thực tế giám sát của Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng Nhân dân các tỉnh, thành phố đối với việc thực thi chính sách pháp luật về an sinh xã hội, bài viết chỉ ra, cần tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả của hoạt động giám sát; tập trung hoàn thiện các quy định pháp luật để tránh trùng chéo và phù hợp thực tiễn; tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của thường trực tỉnh uỷ, thành ủy; thực hiện tái giám sát, truy đến cùng việc đối với việc thực hiện kết luận giám sát; nâng cao năng lực hiệu quả hoạt động của bộ máy tham mưu giúp việc cho hoạt động giám sát; nâng cao năng lực và nhận thức của các đối tượng giám sát; đảm bảo các điều kiện thực hiện giám sát; và cần có chế tài xử lý việc thực hiện kết luận giám sát cuả Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng Nhân dân đối với thực thi chính sách pháp luật và an sinh xã hội.
2690 Quan hệ giữa chính sách và pháp luật từ góc nhìn luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 / Lại Thị Phương Thảo // Luật học .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 34 – 41 .- 910
Bài viết phân tích mối quan hệ giữa chính sách và pháp luật nhìn từ góc độ quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Theo đó, chính sách là yếu tố luôn đi trước pháp luật để định hướng và là cơ sở nền tảng để chế định nên pháp luật. Chính sách quyết định nội dung của pháp luật, quyết định hiệu quả của quá trình thực hiện pháp luật. Ngược lại, pháp luật cũng là công cụ để thực tiễn hóa chính sách, phản ánh hiệu quả của chính sách trong đời sống xã hội. Bên cạnh đó, bài viết chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa chính sách và pháp luật.