CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Luật
2631 Đặc điểm của phần riêng pháp luật hình sự Việt Nam qua 3 lần pháp điển hóa (1985,1999 và 2015) / Lê Văn Cảm, Mai Thu Hằng // .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 20-28 .- 345.5970773
Việc nghiên cứu các công trình chuyên khảo về pháp luật hình sự nước ta trong hơn 30 năm qua kể từ khi pháp điển hóa lần thứ nhất (năm 1985) đến lần thứ ba (năm 2015) đã cho thấy, từ trước đến nay chưa có bất kỳ một công trình nào đề cập riêng đến việc tổng hợp và phân tích khoa học các đặc điểm của phần các tội phạm (phần riêng) của cùng một lúc cả 3 Bộ luật hình sự Việt Nam. Chính vì vậy, bằng sự phân tích khoa học dưới góc độ lập pháp hình sự, bài viết sẽ giải quyết vấn đề đó. Tuy nhiên, do tính chất đa dạng và rộng lớn của vấn đề nền bài báo chỉ có thể đề cập đến các đặc điểm nào mà theo quan điểm của các tác giả là chủ yếu và quan trọng hơn cả, đặc trưng cho các điểm chung của cả 03 Bộ luật hình sự và riêng biệt của từng Bộ luật hình sự.
2632 Xác định hiệu lực của giao dịch dân sự liên quan đến quyền sử dụng đất là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân / Đinh Nguyệt Hà // .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 15-19 .- 346.597 043
Hiện nay có nhiều trường hợp tranh chấp phát sinh từ giao dịch dân sự liên quan đến quyền sử dụng đất được hình thành trong thời kỳ hôn nhân nhưng do một bên vợ chồng đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xác lập bên giao dịch dân sự không có sự đồng ý của người còn lại (chồng hoặc vợ). Bài viết nghiên cứu các quy định của pháp luật liên quan để xác định hiệu lực của quy định dân sự trong vấn đề này.
2633 Nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự nhằm bảo đảm quyền con người, quyền công dân / Hoàng Thị Quỳnh Chi, Hoàng Anh Tuyên // .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 9-14, 19 .- 342.08
Khái quát tầm quan trọng của công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự, một số kết quả đạt được cũng như hạn chế, tồn tại trong thời gian qua, từ đó tác giả đề xuất một số nội dung cần chú ý thực hiện tốt trong thời gian tới trong ngành Kiểm sát nhân dân.
2634 Hủy bỏ hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo Công ước Viên 1980 trong quá trình thực thi tại Việt Nam / Đặng Thế Hùng // Kiểm sát (Điện tử) .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 58-63 .- 346
Nghiên cứu, tìm hiểu các quy định của Công ước này cũng như nghiên cứu một cách sâu sắc các vấn đề liên quan đến trách nhiệm hủy bỏ hợp đồng theo CISG. Bài viết này, tác giả tập trung khai thác các vấn đề liên quan đến hủy bỏ hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế qua một số nội dung về căn cứ, phạm vi, hậu quả pháp lý của việc tuyên bố hủy bỏ hợp đồng, việc mất quyền tuyên bố hủy bỏ hợp đồng theo công ước viên 1980, từ đó so sánh với pháp luật Việt Nam và một số vấn đề cần lưu ý khi thực hiện.
2635 Thực thi một số công ước quốc tế về chống khủng bố tại Việt Nam / Nguyễn Lan Nguyên // .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 55-57 .- 341
Cho tới nay, các văn kiện pháp lý quốc tế về chống khủng bố đã tạo thành một khung pháp luật quốc tế đồng bộ làm cơ sở cho tiến trình hợp tác quốc tế chống khủng bố. Tuy nhiên, trước sự gia tăng phức tạp của hoạt động khủng bố quốc tế như hiện nay, Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật nhằm thực thi có hiệu quả các công ước về chống khủng bố mà Việt Nam đã là thành viên.
2636 Bàn về giới hạn xét xử trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 / Lê Thanh Phong // .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 31-36 .- 345.5970773
Giới hạn xét xử là chế định pháp lý quan trọng, có liên quan đến nhiều chế định pháp lý khác của Luật tố tụng hình sự. Trong tiến trình cải cách tư pháp (lấy Tòa án làm Trung tâm), giới hạn xét xử là một trong những đề tài thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, giảng dạy luật tố tụng hình sự cũng như cán bộ làm công tác thực tiễn về tố tụng hình sự. Bài viết bàn luận về giới hạn xét xử trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và đề xuất hoàn thiện.
2637 Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm vụ án dân sự / Nguyễn Nam Hưng // .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 13-19 .- 346
Phân tích và trao đổi một số vướng mắc, bất cập từ thực tiễn công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự khi áp dụng các quy định của pháp luật về thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm vụ án dân sự.
2638 Quyền im lặng của bị cáo và những yêu cầu đặt ra đối với kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử các vụ án hình sự / Nguyễn Hoàng Hà // .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 10-12, 19 .- 345
Thời gian gần đây, trong một số vụ án được dư luận xã hội quan tâm, một số bị cáo đã triệt để sử dụng quyền im lặng. Trên thực tế, tinh thần và những nội dung cốt lõi của "Quyền im lặng" được ghi nhận lần đầu tiên trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, song đến nay vẫn chưa có văn bản hưởng dẫn về cách thức, trình tự, thủ tục để các cơ quan và người tiến hành tố tụng thực hiện khi bị can, bị cáo thực hiện quyền này. Từ đó dẫn đến nhiều khó khăn, lúng túng cho các cơ quan và người tiến hành tố tụng khi giải quyết các vụ án này.
2639 Một số vấn đề lý luận về kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013 / Lê Ngọc Duy // .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 3-9 .- 342.597
Phân tích, luận giải những vấn để lý luận về kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền tư pháp như khái niệm, đặc điểm, nội dung kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền tư pháp.
2640 Kinh nghiệm trong hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự của Viện kiểm sát Trung Quốc / Nguyễn Cẩm Tú // .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 57-63 .- 345.5970773
Ở Trung Quốc, Viện kiểm sát nhân dân tối cao cùng với Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an và Bộ tư pháp là những cơ quan có chức năng thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu của công tác tương trợ tư pháp về hình sự. viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ yếu phụ trách các hoạt động tương trợ tư pháp hình sự cụ thể như: Điều tra, thu thập chứng cứ, thực hành quyền công tố và hợp tác thực thi pháp luật... trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự.