CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Luật

  • Duyệt theo:
2641 Một số điểm mới của Nghị định số 40/2019/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường / ThS. Lương Duy Hanh // Môi trường .- 2019 .- Số 7 .- Tr. 16 – 20 .- 344.597 046

Trình bày các điều: 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP; 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2015/NĐ-CP; 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2015/NĐ-CP và 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2014/NĐ-CP.

2642 Hoàn thiện khung pháp lý về bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng ở Việt Nam – Một số giải pháp / Phan Ngọc Tâm, Lê Quang Vinh // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2019 .- Số 3(720) .- Tr.10-15 .- 342

Phân tích nỗ lực và cố gắng của Việt Nam trong lĩnh vực hoàn thiện các khuôn khổ pháp lý liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) nói chung, nhãn hiệu nổi tiếng nói riêng trong thời gian qua là đáng ghi nhận, song cơ chế đảm bảo thực thi các quy định đó còn có những hạn chế, hiệu quả của quá trình áp dụng pháp luật chưa cao. Trên cơ sở đánh giá quy định của Luật SHTT về bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng, các tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế pháp lý nhằm thúc đẩy và tăng cường hiệu quả bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng ở Việt Nam.

2643 Lịch sử chế định pháp luật về Thừa phát lại tại Việt Nam / Nguyễn Vinh Hưng // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2019 .- Số 4(Tập 61) .- Tr.31-35 .- 342

Thi hành án dân sự có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động tư pháp nói chung, quá trình giải quyết vụ việc dân sự nói riêng. Chính vì vậy, một trong những nội dung quan trọng trong Chiến lược cải cách tư pháp của Việt Nam là đẩy mạnh công tác xã hội hóa thi hành án dân sự. Các quy định về Thừa phát lại tại Việt Nam trước đây đã được khôi phục với mục đích hỗ trợ và góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động thi hành án dân sự. Bài viết nghiên cứu về lịch sử hình thành và phát triển của Thừa phát lại, từ đó đưa ra một số kiến nghị.

2644 Sở hữu trí tuệ Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế: cơ hội, thách thức và một số kiến nghị / Khổng Văn Minh // .- 2019 .- Số (723) .- Tr.13-18 .- 342

Phân tích những cơ hội và thách thức về SHTT mà các FTA tác động đến nước ta, trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện chính sách nhằm thúc đẩy hoạt động ĐMST, khai thác tài sản trí tuệ (TSTT), đổi mới công nghệ,…

2645 Tác động của chính sách về quyền tự chủ đến hoạt động KH&CN trong trường đại học / Trần Thị Hồng // .- 2019 .- Số 4(Tập 61) .- Tr.61-64 .- 342

Trên cơ sở nghiên cứu các văn bản pháp luật quy định về quyền tự chủ trong các tổ chức khoa học và công nghệ (KH&CN) công lập và đơn vị sự nghiệp công lập (trong đó có trường đại học), bài viết đã chỉ ra các tác động (dương tính, âm tính) của những quy định này đối với hoạt động KH&CN trong trường trường đại học. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao quyền tự chủ về hoạt động KH&CN trong trường đại học.

2646 Cần có chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo khởi nghiệp cấp quốc gia / Trần Thị Thu Hà // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2019 .- Số 3(720) .- Tr.16-18 .- 658

Nêu mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc đã coi việc thúc đẩy khởi nghiệp là động lực để tăng trưởng kinh tế, trong đó nhấn mạnh, giáo dục và đào tạo khởi nghiệp (GD&ĐTKN) cần được tích hợp vào hệ thống giáo dục, phải coi nó là “thực tiễn sáng tạo, giúp tìm tòi và hành động dựa trên những cơ hội để tạo ra giá trị”. Thông qua tìm hiểu về hoạt động GD&ĐTKN ở một số quốc gia, tác giả cho rằng, Việt Nam cần phải có chiến lược phát triển GD&ĐTKN cấp quốc gia, giúp khơi dậy tinh thần khởi nghiệp và cung cấp những kiến thức cơ bản về khởi nghiệp và cung cấp những kiến thức cơ bản về khởi nghiệp cho giới trẻ, góp phần sớm đưa nước ta trở thành “Quốc gia khởi nghiệp”.

2647 Giảng dạy kinh tế học – Kinh nghiệm từ một trường đại học ở Áo / Vũ Kim Dũng, Nguyễn Hoàng Oanh // .- 2019 .- Số (723) .- Tr.27-29 .- 650

Đề cập kinh nghiệm của Đại học Kinh tế và Kinh doanh TP Viên thuộc Cộng hòa Áo (WU) – một trường đại học có thứ hạng cao trên thế giới, từ đó có sự so sánh với thực tiễn ở Việt Nam với mong muốn góp phần thúc đẩy việc nâng cao chất lượng đào tạo kinh tế học của các trường đại học nước ta trong giai đoạn hội nhập.

2648 Kinh nghiệm xuất bản bài báo khoa học quốc tế / Vũ Hữu Tiệp // .- 2019 .- Số 4(721) .- Tr.21-23 .- 959

Trình bày một số kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình viết và gửi bài báo. Theo tác giả, những bài viết có ý tưởng tốt, diễn đạt rõ ràng, có tính mới, hình vẽ mô tả tốt ý tưởng cũng như cách giao tiếp hiệu quả với phản biện sẽ có nhiều khả năng hơn trong việc được chấp nhận đăng tải.

2649 Liên kết khai thác tiềm năng, lợi thế của các địa phương trong phát triển / Chu Thúc Đạt // .- 2019 .- Số 3(720) .- Tr.24-26 .- 959

Trình bày việc liên kết giữa các địa phương trong một vùng là phát triển mối quan hệ giữa không gian kinh tế với không gian tự nhiên, sinh thái, xã hội và không gian chính sách, thể chế để tạo ra lợi thế cạnh tranh động cho vùng, quốc gia, là cơ sở liên kết giữa các địa phương trong phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) bền vững. Thực trạng liên kết giữa các địa phương trong phát triển vùng và liên kết vùng với nhau trong phát triển vùng và liên kết vùng với nhau trong thời gian qua đã bộc lộ những bất cập nhất định, cần được rút kinh nghiệm đối với các vùng trong cả nước.

2650 Xây dựng tạp chí Luật học trở thành tạp chí khoa học theo tiêu chuẩn quốc tế - lí luận, thực trạng và giải pháp / Trần Thái Dương // Luật học .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 74-88 .- 340.01422

Nâng cao chất lượng, xây dựng tạp chí khoa học theo tiêu chuẩn quốc tế là xu thế tất yếu trong hoạt động nghiên cứu, xuất bản tạp chí khoa học của các trường đại học, viện nghiên cứu ở các nước trên thế giới, trong đó Việt Nam cũng không thể đứng ngoài cuộc. Trên cơ sở phân tích làm rõ các khái niệm: tạp chí khoa học quốc tế, tiêu chuẩn tạp chí khoa học quốc tế, xây dựng tạp chí khoa học theo tiêu chuẩn quốc tế; thực trạng xây dựng, tính đáp ứng của Tạp chí luật học theo tiêu chuẩn tạp chí khoa học quốc tế.