CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Luật
2501 Những điểm mới trong Nghị định số 40/2019/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường / Đoàn Nguyên // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 13 (315) .- Tr. 53 – 54 .- 340
Ngày 1/7/2019, Nghị định số 40/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường (Nghị định số 40/2019/NĐ-CP) chính thức có hiệu lực thi hành. Nghị định được Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Ngày 13/5/2019 với nhiều điểm mới, đột phá trong công tác bảo vệ môi trường.
2502 Tập trung nghiên cứu, sửa đổi Luật Bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu phát triển mới của đất nước / Nguyễn Hằng // Môi trường .- 2019 .- Số 7 .- Tr. 12 – 14 .- 344.597 046
Trình bày một số kết quả đạt được và tập trung cao độ vào việc nghiên cứu, sửa đổi Luật Bảo vệ môi trường.
2503 Một số điểm mới của Nghị định số 40/2019/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường / ThS. Lương Duy Hanh // Môi trường .- 2019 .- Số 7 .- Tr. 16 – 20 .- 344.597 046
Trình bày các điều: 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP; 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2015/NĐ-CP; 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2015/NĐ-CP và 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2014/NĐ-CP.
2504 Hoàn thiện khung pháp lý về bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng ở Việt Nam – Một số giải pháp / Phan Ngọc Tâm, Lê Quang Vinh // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2019 .- Số 3(720) .- Tr.10-15 .- 342
Phân tích nỗ lực và cố gắng của Việt Nam trong lĩnh vực hoàn thiện các khuôn khổ pháp lý liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) nói chung, nhãn hiệu nổi tiếng nói riêng trong thời gian qua là đáng ghi nhận, song cơ chế đảm bảo thực thi các quy định đó còn có những hạn chế, hiệu quả của quá trình áp dụng pháp luật chưa cao. Trên cơ sở đánh giá quy định của Luật SHTT về bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng, các tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế pháp lý nhằm thúc đẩy và tăng cường hiệu quả bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng ở Việt Nam.
2505 Lịch sử chế định pháp luật về Thừa phát lại tại Việt Nam / Nguyễn Vinh Hưng // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2019 .- Số 4(Tập 61) .- Tr.31-35 .- 342
Thi hành án dân sự có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động tư pháp nói chung, quá trình giải quyết vụ việc dân sự nói riêng. Chính vì vậy, một trong những nội dung quan trọng trong Chiến lược cải cách tư pháp của Việt Nam là đẩy mạnh công tác xã hội hóa thi hành án dân sự. Các quy định về Thừa phát lại tại Việt Nam trước đây đã được khôi phục với mục đích hỗ trợ và góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động thi hành án dân sự. Bài viết nghiên cứu về lịch sử hình thành và phát triển của Thừa phát lại, từ đó đưa ra một số kiến nghị.
2506 Sở hữu trí tuệ Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế: cơ hội, thách thức và một số kiến nghị / Khổng Văn Minh // .- 2019 .- Số (723) .- Tr.13-18 .- 342
Phân tích những cơ hội và thách thức về SHTT mà các FTA tác động đến nước ta, trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện chính sách nhằm thúc đẩy hoạt động ĐMST, khai thác tài sản trí tuệ (TSTT), đổi mới công nghệ,…
2507 Tác động của chính sách về quyền tự chủ đến hoạt động KH&CN trong trường đại học / Trần Thị Hồng // .- 2019 .- Số 4(Tập 61) .- Tr.61-64 .- 342
Trên cơ sở nghiên cứu các văn bản pháp luật quy định về quyền tự chủ trong các tổ chức khoa học và công nghệ (KH&CN) công lập và đơn vị sự nghiệp công lập (trong đó có trường đại học), bài viết đã chỉ ra các tác động (dương tính, âm tính) của những quy định này đối với hoạt động KH&CN trong trường trường đại học. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao quyền tự chủ về hoạt động KH&CN trong trường đại học.
2508 Cần có chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo khởi nghiệp cấp quốc gia / Trần Thị Thu Hà // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2019 .- Số 3(720) .- Tr.16-18 .- 658
Nêu mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc đã coi việc thúc đẩy khởi nghiệp là động lực để tăng trưởng kinh tế, trong đó nhấn mạnh, giáo dục và đào tạo khởi nghiệp (GD&ĐTKN) cần được tích hợp vào hệ thống giáo dục, phải coi nó là “thực tiễn sáng tạo, giúp tìm tòi và hành động dựa trên những cơ hội để tạo ra giá trị”. Thông qua tìm hiểu về hoạt động GD&ĐTKN ở một số quốc gia, tác giả cho rằng, Việt Nam cần phải có chiến lược phát triển GD&ĐTKN cấp quốc gia, giúp khơi dậy tinh thần khởi nghiệp và cung cấp những kiến thức cơ bản về khởi nghiệp và cung cấp những kiến thức cơ bản về khởi nghiệp cho giới trẻ, góp phần sớm đưa nước ta trở thành “Quốc gia khởi nghiệp”.
2509 Giảng dạy kinh tế học – Kinh nghiệm từ một trường đại học ở Áo / Vũ Kim Dũng, Nguyễn Hoàng Oanh // .- 2019 .- Số (723) .- Tr.27-29 .- 650
Đề cập kinh nghiệm của Đại học Kinh tế và Kinh doanh TP Viên thuộc Cộng hòa Áo (WU) – một trường đại học có thứ hạng cao trên thế giới, từ đó có sự so sánh với thực tiễn ở Việt Nam với mong muốn góp phần thúc đẩy việc nâng cao chất lượng đào tạo kinh tế học của các trường đại học nước ta trong giai đoạn hội nhập.
2510 Kinh nghiệm xuất bản bài báo khoa học quốc tế / Vũ Hữu Tiệp // .- 2019 .- Số 4(721) .- Tr.21-23 .- 959
Trình bày một số kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình viết và gửi bài báo. Theo tác giả, những bài viết có ý tưởng tốt, diễn đạt rõ ràng, có tính mới, hình vẽ mô tả tốt ý tưởng cũng như cách giao tiếp hiệu quả với phản biện sẽ có nhiều khả năng hơn trong việc được chấp nhận đăng tải.