CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
81 Vai trò của chụp cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán xuất phát bất thường của động mạch vành từ động mạch phổi / Trần Tiến Mạnh, Nguyễn Ngọc Tráng, Phạm Minh Thông, Nguyễn Sinh Hiền // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 217-225 .- 610

15 bệnh nhân có động mạch vành xuất phát từ động mạch phổi chính, 05 bệnh nhân có động mạch vành xuất phát từ động mạch phổi phải. Tuần hoàn bàng hệ quan sát thấy ở 15/20 bệnh nhân. 60% bệnh nhân có phân suất tống máu giảm nặng. Siêu âm tim chẩn đoán đúng 25% các trường hợp. Xuất phát bất thường của động mạch vành từ động mạch phổi là một dị tật tim bẩm sinh rất hiếm gặp, có tỉ lệ tử vong cao. Chụp cắt lớp vi tính đa dãy là một thủ thuật không xâm lấn, đáng tin cậy để chẩn đoán chính xác dị tật này. Nghiên cứu mô tả cắt ngang 20 trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán xuất phát bất thường của động mạch vành từ động mạch phổi (ĐMP) trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2023 tại Bệnh viện Tim Hà Nội.

82 Tác dụng điều trị của điện phúc châm kết hợp siêu âm trị liệu trên bệnh nhân đau thần kinh hông to / Trần Thị Thu Trang, Nguyễn Thị Thu Hà, Trần Quốc Hùng // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 226-236 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng giảm đau, mức độ cải thiện tầm vận động cột sống thắt lưng và chức năng sinh hoạt hàng ngày của phương pháp điện phúc châm kết hợp siêu âm trị liệu trên bệnh nhân đau thần kinh hông to. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước sau và có đối chứng. 80 bệnh nhân đau thần kinh hông to có điểm VAS từ 3 đến 6 điểm được chia thành hai nhóm. Nhóm nghiên cứu được điều trị bằng điện phúc châm kết hợp siêu âm trị liệu. Nhóm đối chứng được điều trị bằng thể châm kết hợp siêu âm trị liệu.

83 Đặc điểm nội soi tai và cắt lớp vi tính Cholesteatoma bẩm sinh tai giữa ở trẻ em / Nguyễn Hữu Luật, Đào Trung Dũng // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 237-246 .- 610

Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm nội soi tai và cắt lớp vi tính cholesteatoma bẩm sinh tai giữa ở trẻ em. Phương pháp nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh, 63 bệnh nhi được chẩn đoán cholesteatoma bẩm sinh tai giữa tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương; Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Nhi Thanh Hóa từ tháng 01/2020 đến tháng 6/2024.

84 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tổn thương mạch vành và kết quả điều trị sớm hội chứng mạch vành cấp ở người bệnh ung thư / Lê Quang Đại, Phan Tuấn Đạt // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 247-256 .- 610

Nghiên cứu cắt ngang trên 40 người bệnh hội chứng mạch vành cấp có bệnh lý ung thư tại Viện Tim mạch quốc gia, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2023 đến tháng 9/2024. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương mạch vành trên phim chụp qua da ở người bệnh ung thư có hội chứng mạch vành cấp. Mô tả kết quả điều trị sớm hội chứng mạch vành cấp ở các đối tượng nghiên cứu trên.

85 Kết quả bước đầu của kỹ thuật tạo nhịp tim vùng bó nhánh trái ở người bệnh Block nhĩ thất / Lê Võ Kiên, Bùi Văn Nhơn, Phạm Nguyên Sơn, Phạm Quốc Khánh, Phạm Trường Sơn, Trần Song Giang, Đặng Minh Hải, Trần Tuấn Việt, Nguyễn Duy Linh, Bùi Thành Đạt // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 257-269 .- 610

Đánh giá kết quả của kỹ thuật tạo nhịp tim vùng bó nhánh trái ở người bệnh block nhĩ thất. Người bệnh block nhĩ thất có chỉ định cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn được cấy điện cực thất vào vùng bó nhánh trái. Tiêu chí đánh giá: tỷ lệ thành công, kết quả thủ thuật, thông số điện tâm đồ và điện cực, biến chứng sớm. 60 người bệnh block nhĩ thất được cấy điện cực thất tiếp cận vùng bó nhánh trái (52/60 cấy 2 buồng, 8/60 cấy 1 buồng).

86 Kết quả hóa chất dẫn đầu Gemcitabine - Cisplatin theo sau bởi hóa xạ trị ung thư vòm mũi họng giai đoạn III-IVA tại Bệnh viện K / Nguyễn Văn Đăng, Đỗ Huyền Chi // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 270-279 .- 610

Ung thư vòm mũi họng là một trong những bệnh ung thư vùng đầu cổ phổ biến nhất ở Việt Nam. Ở giai đoạn tiến triển, hóa xạ trị đồng thời là điều trị nền tảng với tỷ lệ kiểm soát tại chỗ tại vùng cao. Tuy nhiên, thất bại điều trị chủ yếu do di căn xa, đặt ra vấn đề bổ sung liệu pháp toàn thân. Trong khi vai trò của hóa chất bổ trợ chưa rõ ràng, hóa chất dẫn đầu là hướng điều trị mang lại kết quả khả quan. Đây là nghiên cứu trên 57 bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn III-IVA điều trị hóa chất dẫn đầu Gemcitabine-Cisplatin theo sau bởi hóa xạ trị tại Bệnh viện K từ 2019 đến 2021.

87 Kết quả hóa chất dẫn đầu phác đồ TCF theo sau bởi hóa xạ trị ung thư vòm mũi họng giai đoạn III - IVA tại Bệnh viện K / Nguyễn Văn Đăng, Nguyễn Thị Thu Nhung // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 280-290 .- 610

Ung thư vòm mũi họng là bệnh lý ung thư vùng đầu cổ thường gặp tại Việt Nam. Hóa xạ đồng thời triệt căn theo sau hóa chất dẫn đầu phác đồ TCF đang là một hướng điều trị mới giúp làm tăng tỷ lệ đáp ứng cũng như giảm tỷ lệ tử vong do di căn xa ở giai đoạn xâm lấn tại chỗ, tại vùng. Đây là nghiên cứu trên 40 bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn III - IVA điều trị hóa chất dẫn đầu TCF theo sau bởi hóa xạ trị tại Bệnh viện K từ 01/2019 đến 12/2020. Nghiên cứu ghi nhận tuổi trung bình là 45 ± 13, tỷ lệ nam/nữ = 3/1, giai đoạn III, IV chiếm tỷ lệ lần lượt là 60% và 40%

88 Sản xuất mẫu ngoại kiểm tra chất lượng xét nghiệm đếm tế bào máu ngoại vi / Nguyễn Hữu Hùng, Đặng Thị Ngọc Dung, Nguyễn Ngọc Dũng, Đỗ Thị Hường, Nguyễn Thị Hảo, Lê Thanh Thảo // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 291-303 .- 610

Dựa trên nền tảng kỹ thuật sản xuất đã được gợi mở, sự có sẵn của yêu cầu quốc tế về chất lượng mẫu ngoại kiểm, nghiên cứu này đã được thực hiện với mục tiêu: sản xuất mẫu ngoại kiểm tra chất lượng xét nghiệm đếm tế bào máu ngoại vi và đánh giá độ đồng nhất, độ ổn định của mẫu sản phẩm.

89 Tác dụng bảo vệ của Anti-U200 kháng lại sự hình thành khối u do DMBA trên chuột nhắt trắng / Phạm Thị Vân Anh, Bùi Thị Hương Thảo, Mai Phương Thanh // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 331-339 .- 615

Tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư ngày càng cao trên toàn thế giới. Bên cạnh các liệu pháp điều trị thông thường, nhiều bệnh nhân ung thư vẫn lựa chọn sản phẩm thảo dược như phương pháp điều trị bổ trợ. Tuy nhiên, hầu hết các công thức/sản phẩm thảo dược này đều thiếu hiệu quả dựa trên bằng chứng. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu tác dụng kháng lại sự hình thành khối u của viên nang cứng Anti-U200, dạng chế phẩm phối hợp cao khô định chuẩn của Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo và Nấm linh chi, trên chuột nhắt trắng chủng Swiss phơi nhiễm với tác nhân gây ung thư DMBA. DMBA được hòa tan trong dầu ô liu và cho chuột uống tổng liều 6 mg trong 6 tuần dẫn đến sự phát triển ung thư. Anti-U200 ở các mức liều nghiên cứu đã thể hiện hiệu quả kháng u bằng cách làm tăng trọng lượng cơ thể, giảm tỷ lệ tử vong, và giảm tỷ lệ xuất hiện và tỷ suất khối u.

90 U nhầy ruột thừa: Thông báo lâm sàng và tổng quan y văn / Trần Quế Sơn, Nguyễn Tuấn Thành // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 412-421 .- 610

U nhầy ruột thừa là bệnh ít gặp, thường lành tính đặc trưng bởi tăng sinh chất nhầy tích tụ trong lòng ruột thừa, bệnh có nguy cơ ác tính. Chẩn đoán, kỹ thuật mổ và theo dõi sau mổ còn nhiều tranh luận. Chúng tôi thông báo ca bệnh nữ 72 tuổi, vào viện vì đau bụng vùng hố chậu phải 4 ngày, không sốt, không nôn. BMI 18,2 kg/m2, bạch cầu 12,8 G/L (trung tính 85,3%). Nội soi đại tràng thấy khối 4x4cm đẩy lồi vào trong, bề mặt nhẵn nằm ở gốc ruột thừa. Chụp cắt lớp vi tính bụng: đường kính ruột thừa là 28mm, thành dày có vôi hóa, trong lòng chứa dịch có tỷ trọng 17HU. Người bệnh được mổ nội soi cắt đáy manh tràng kèm ruột thừa bằng máy cắt nối tự động (băng ghim 60mm và 45mm). Thời gian mổ và nằm viện là 55 phút và 4 ngày, không biến chứng. Giải phẫu bệnh sau mổ là u nhầy ruột thừa độ thấp, không thấy tế bào ác tính.