CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
81 So sánh một số chỉ số trao đổi khí đo bằng phương pháp không xâm lấn với các chỉ số khí máu động mạch ở bệnh nhân thông khí nhân tạo xâm nhập / Đỗ Khánh Hà , Trần Huyền Trang , Hoàng Bùi Hải // .- 2024 .- Tập 180 - Số 07 .- Tr. 79-85 .- 610
Nghiên cứu nhằm đánh giá tương quan của các thông số khí máu trên đo khí máu động mạch không xâm lấn và xâm lấn trên bệnh nhân thông khí nhân tạo xâm nhập. Nghiên cứu mô tả từ tháng 06/2023 đến tháng 9/2023. Nghiên cứu ghi nhận 50 cặp biến cùng thời điểm trên 35 bệnh nhân thở máy xâm nhập tại Khoa Cấp cứu và Hồi sức tích cực của Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
82 Thực trạng hoạt động quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh ở các bệnh viện đa khoa công lập hạng II tại thành phố Hà Nội năm 2024 / Đỗ Hồng Thanh, Nguyễn Thị Hoài Thu, Phạm Quốc Tuấn, Trần Xuân Đại, Chu Tuấn Minh, Trần Hà Đông, Nguyễn Việt Thành // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số .- Tr. 221 - 226 .- 610
Mô tả thực trạng triển khai hoạt động quản lý chất lượng bệnh viện (QLCLBV) theo Thông tư số 19/2023/TT-BYT tại một số bệnh viện đa khoa (BVĐK) công lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2024. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ tháng 04/2024 đến tháng 10/2024 tại 08 BVĐK công lập hạng II trực thuộc Sở Y tế Hà Nội. Thu thập thông tin theo biểu mẫu của Thông tư số 19/2013/TT-BYT. Số liệu định lượng được và phân tích bằng phần mềm Redcap. Kết quả: Tất cả 8 bệnh viện (BV) tham gia nghiên cứu đều áp dụng đầy đủ bộ tiêu chí 83 tiêu chí QLCLBV. Chỉ 5/8 BV có kế hoạch cải tiến chất lượng (CTCL). Tất cả các BV đều đã xây dựng bộ công cụ thực hiện chỉ số. Tất cả các BV cũng đã xây dựng quy định, quy trình báo cáo sự cố y khoa (SCYK). Kết luận: Nghiên cứu cho thấy các BV tham gia đã thực hiện hoạt động QLCLBV tương đối tốt, tuy nhiên vẫn còn một số tiêu chí chưa được thực hiện đầy đủ.
83 Đánh giá tác động của đột biển gen IDH1 và sự methyl hóa gen MGMT đến thời gian sống thêm toàn bộ trên bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm / Kiều Đình Hùng, Đặng Thị Ngọc Dung, Đồng Văn Hệ, Lê Vũ Huyền Trang, Ngô Diệu Hoa, Nguyễn Thị Dinh, Phạm Thị Hương Trang // .- 2024 .- Tập 180 - Số 07 .- Tr. 1 - 9 .- 610
Đột biến gen IDH1 (IDH1-m) và sự methyl hóa gen MGMT (Methyl-MGMT) là những dấu ấn sinh học phân tử đóng vai trò quan trọng trong tiên lượng đối với bệnh nhân mắc u nguyên bào thần kinh đệm hiện nay. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu được thực hiện trên 129 bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm được phẫu thuật cắt bỏ khối u tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ năm 2017 đến năm 2021.
84 Xác định đột biến gen EIF4G1 trên bệnh nhân Parkinson / Vũ Thị Chinh, Phạm Lê Anh Tuấn, Lê Hạ Long Hải, Nguyễn Hoàng Việt, Trần Nguyễn Thanh Hằng, Trần Huy Thịnh , Trần Vân Khánh // .- 2024 .- Tập 180 - Số 07 .- Tr. 10 - 18 .- 610
Bệnh Parkinson là bệnh thoái hóa thần kinh trung ương phổ biến thứ hai thế giới sau bệnh Alzheimer, ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát cơ, giữ thăng bằng và vận động tự chủ của bệnh nhân. Gen EIF4G1 là một thành phần của phức hợp eIF4F, cần thiết trong việc điều hòa quá trình dịch mã ATF4 mRNA mã hóa ty thể, sự sống của tế bào, và các gen tăng trưởng để đáp ứng với các căng thẳng khác nhau. Các đột biến trên gen EIF4G1 gần đây đã được xác định là nguyên nhân gây ra bệnh Parkinson khởi phát muộn chi phối trên nhiễm sắc thể thường (PARK18), tuy nhiên vai trò của nó trong quá trình thoái hóa thần kinh liên quan đến Parkinson vẫn chưa rõ ràng. Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện với mục đích xác định các đột biến của gen EIF4G1 ở bệnh nhân Parkinson bằng kỹ thuật giải trình tự gen Sanger. Nghiên cứu tiến hành trên 30 bệnh nhân Parkinson với độ tuổi trung bình 53,97 ± 7,35 tuổi, tỷ lệ nam/nữ = 1,31. Nhóm nghiên cứu đã phát hiện các đột biến điểm trên gen EIF4G1 với tỷ lệ 16,66% tương ứng 5/30 bệnh nhân mang 5 dạng đột biến khác nhau. Nghiên cứu có ý nghĩa trong hỗ trợ trong tư vấn di truyền, phát triển các phương pháp trị liệu và đóng góp vào cơ sở dữ liệu bệnh Parkinson tại Việt Nam.
85 Tỷ lệ hiện mắc, các yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị tổn thương thận cấp tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc / Lê Hồng Trung, Trần Anh Tuấn, Trừ Văn Trưởng, Nguyễn Trung Kiên, Lê Xuân Quý, Đào Anh Văn, Vũ Gia Huấn, Chu Thị Nữ // .- 2024 .- Tập 180 - Số 07 .- Tr. 19-26 .- 610
Tổn thương thận cấp là một biến chứng thường gặp trên những bệnh nhân điều trị tại khoa Hồi sức tích cực, với nguy cơ tử vong và diễn biến sang bệnh thận mạn sau điều trị cao. Do đó, nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ hiện mắc, các yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị tổn thương thận cấp ở bệnh nhân điều trị tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc. Nghiên cứu mô tả tiến cứu được tiến hành trên 438 bệnh nhân điều trị tại khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.
86 Đánh giá tác động của đào tạo nâng cao năng lực đến sự tự tin trong chăm sóc sức khoẻ tâm thần cho người bệnh ung thư của điều dưỡng viên / Nguyễn Thị Hoa Huyền, Nguyễn Châu Anh, Nguyễn Ngọc Bảo Quyên, Phạm Thị Ngọc Thu, Hạc Huyền My // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 04 .- Tr. 203-208 .- 610
Đánh giá sự cải thiện mức độ tự tin thực hành của điều dưỡng viên trong chăm sóc sức khỏe tâm thần cho người bệnh mắc ung thư sau khi tham gia chương trình đào tạo nâng cao năng lực. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bán thực nghiệm có so sánh trước sau được thực hiện với 170 điều dưỡng. Kết quả: Mức độ tự tin trong thực hành về chăm sóc sức khỏe tâm thần, sử dụng công cụ sàng lọc của điều dưỡng được cải thiện sau can thiệp và có ý nghĩa thống kê. Trong đó, mức độ tự tin trong quản lý lo âu cải thiện nhiều nhất, từ 2,59 ± 0,93 lên 2,84 ± 0,94. Tỷ lệ nhận thức của điều dưỡng viên về dịch vụ sức khỏe tâm thần chuyên khoa tăng sau chương trình đào tạo. Kết luận: Chương trình đào tạo nâng cao năng lực đã cải thiện đáng kể mức độ tự tin thực hành chăm sóc sức khỏe tâm thần của điều dưỡng viên. Việc tăng cường đào tạo và sử dụng công cụ sàng lọc là cần thiết để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe toàn diện cho người bệnh ung thư.
87 Hiệu quả của đốt vi sóng trong điều trị bướu giáp nhân lành tính / Trần Minh Bảo Luân, Trần Hồng Quang, Trần Công Trí, Lê Minh Tân // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2025 .- Số 8 .- Tr. 70-76 .- 610
Gần đây, nhiều phương pháp điều trị xâm lấn tối thiểu được lựa chọn thay thế cho phẫu thuật bướu giáp nhân lành tính. Trong đó, điều trị bằng vi sóng là một phương pháp mới, được đánh giá cao với nhiều ưu điểm vượt trội nhưng vẫn chưa được ứng dụng rộng rãi trong điều trị bướu giáp nhân lành tính ở Việt Nam. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bướu giáp nhân lành tính bằng vi sóng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca các bệnh nhân đã được điều trị bướu giáp nhân lành tính bằng vi sóng ở bệnh viện Quân Y 175. Kết quả: Trong thời gian từ 01/2023 đến 09/2024, có 61 trường hợp với 65 nhân giáp lành tính được điều trị bằng vi sóng. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 48,7 ± 13 tuổi (21 – 80 tuổi). Tỷ lệ nữ/nam là 4,3. Về vị trí, nhân giáp phân bố ở thùy phải là 60%, thùy trái là 35,4% và 4,6% nằm ở eo giáp. Đường kính trung bình của nhân giáp là 26,12 ± 9,05mm (15- 54mm). Hầu hết các nhân giáp là dạng hỗn hợp (70,8%), dạng đặc chiếm 13,8% và dạng nang chiếm 15,4%. Thể tích trung bình của bướu giáp giảm đáng kể từ mức ban đầu là 5,20 ± 5,24 ml (0,5 – 24,9 ml) xuống còn 2,61 ml sau 1 tháng, 1,61 ml sau 3 tháng và 1,37 ml sau 6 tháng (p <0,05). Biến chứng ghi nhận bao gồm 2 trường hợp (3,3%) tụ máu dưới da vùng can thiệp và 3 trường hợp (4,8%) đau vùng cổ. Không có biến chứng nặng nào được ghi nhận. Kết luận: Đốt bướu giáp nhân lành tính bằng vi sóng là một thủ thuật ít xâm lấn, an toàn với tỷ lệ biến chứng nhẹ thấp và không có biến chứng nặng. Kết quả nghiên cứu cho thấy đây là phương pháp điều trị hiệu quả cao với tỷ lệ giảm thể tích (VRR) trung bình đạt 73,77% sau 6 tháng, đồng thời cải thiện đáng kể các triệu chứng khó chịu và vấn đề thẩm mỹ, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
88 Khào sát tần suất xuất hiện đột biến gen Alpha globin thường gặp tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa năm 2022-2023 / Trần Thị Hải Yến, Nguyễn Thanh Tâm, Hoàng Ngọc Thành Nguyễn Thị Thùy Linh // .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 73-81 .- 610
PCR đa mồi là kỹ thuật phổ biến giúp sàng lọc và phát hiện sớm người mang gen thalassemia, đóng vai trò quan trọng trong giảm tỷ lệ trẻ mắc bệnh nặng. Nghiên cứu này khảo sát tần suất đột biến gen alpha globin và đánh giá chỉ số huyết học ở người mang gen bệnh alpha thalassemia. Nghiên cứu tiến hành trên 130 bệnh nhân thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa (2022-2023). Kết quà phát hiện 59/130 (45.4%) bệnh nhân mang đột biến gen alpha globin. Trong đó, tỷ lệ mang-SEA (39%), -ơ3.7 (6,8%), -ũ4.2 (3,4%), -THAI (1,7%>). Ngoài ra, 30,5%> bệnh nhân mang đồng thời-SEA và -a3.7,18,6%>mang-SEAvà-a4.2. Kếtquànàycung cấp bằng chứng quan trọng cho việc mở rộng chương trình sàng lọc Thalassemia và tư vấn di truyền tại Việt Nam.
89 Nghiên cứu mật độ xương và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân xơ gan / Trương Xuân Long, Nguyễn Hoàng Thanh Vân // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 63 - 69 .- 610
Khảo sát mối liên quan giữa mật độ xương với yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân xơ gan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 33 bệnh nhân xơ gan tại Khoa Nội Tổng hợp - Nội tiết - Cơ xương khớp, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ ngày 12/4/2024 đến ngày 25/11/2024. Bệnh nhân được đo mật độ xương bằng máy Medix DR tại vị trí cột sống thắt lưng L1-L4 và cổ xương đùi chân không thuận. Kết quả: Tại cổ xương đùi, tỉ lệ thiếu xương là 42,4% và tỉ lệ loãng xương là 12,1%; tại cột sống thắt lưng, tỉ lệ thiếu xương là 42,4% và loãng xương là 27,3%. Chỉ số mật độ xương trung bình ở cổ xương đùi và cột sống thắt lưng giảm thấp hơn ở nhóm ≥ 55 tuổi so với nhóm < 55 tuổi (p < 0,05). Nhóm ≥ 55 tuổi có nguy cơ thiếu xương hoặc loãng xương cột sống thắt lưng và cổ xương đùi lần lượt gấp 5,71 lần và 5,5 lần so với nhóm < 55 tuổi (p < 0,05). Mật độ xương trung bình tại cổ xương đùi và cột sống thắt lưng thấp hơn ở nhóm có uống rượu bia nhiều (p < 0,05). Có sự khác biệt rõ rệt về mức điểm Child-Pugh trung bình với mật độ xương tại cột sống thắt lưng (p = 0,04). Kết luận: Mật độ xương có liên quan với một số yếu tố tuổi, uống rượu bia và mức điểm Child-Pugh ở bệnh nhân xơ gan. Đề nghị mở rộng cỡ mẫu nghiên cứu và nên khảo sát thường qui mật độ xương trên đối tượng này.
90 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh siêu âm khớp ở người bệnh thoái hóa khớp gối giai đoạn 0-2 theo Kellgren - Lawrence / Ngô Hoàng Long, Nguyễn Thị Hồng Diễm, Nguyễn Hoàng Thanh Vân // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 70 - 75 .- 610
Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh siêu âm khớp ở người bệnh thoái hóa khớp gối giai đoạn 0-2 theo Kellgren - Lawrence tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 69 bệnh nhân được chẩn đoán thoái hóa khớp gối theo ACR (1991) từ tháng 3/2023 đến tháng 12/2023. Kết quả: Bệnh nhân có tuổi trung bình là 65,3 ± 8,5 tuổi, nữ giới chiếm 91,3%. Tỷ lệ thoái hóa khớp gối giai đoạn 0, 1 và 2 theo Kellgren - Lawrence trên X quang lần lượt là 6,8%, 46,6% và 46,6%. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau khớp (100%), hạn chế vận động (100%), tiếng lạo xạo khớp (92,7%), dấu hiệu phá rỉ khớp (94,2%) và tràn dịch khớp gối (55,1%). Bệnh nhân có điểm VAS trung bình là 4,56 ± 1,01, điểm WOMAC trung bình là 48,51 ± 10,32. Về hình ảnh siêu âm khớp, 91% khớp có gai xương, 90,2% có tổn thương sụn khớp, 54,1% có tràn dịch khớp gối và 11,3% có kén Baker. Kết luận: Tất cả bệnh nhân đều có tình trạng đau khớp và hạn chế vận động, điểm đau VAS trung bình là 4,56 ± 1,01 và điểm WOMAC trung bình là 48,51 ± 10,32. Siêu âm khớp gối có khả năng phát hiện tốt các tổn thương trong thoái hóa khớp, đặc biệt là thoái hóa khớp giai đoạn sớm.