CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
91 Đánh giá kết quả bước đầu vi phẫu phẫu thuật u não tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An / Hoàng Kim Tuấn, Dương Đình Chỉnh // Y học thực hành .- 2024 .- Số 2 .- Tr. 6-8 .- 610

Objective: To evaluate the results of microsurgical treatment of brain tumors at Nghe An general friendship hospital. Material and Methods: The retrospective and descriptive study of 52 brain tumors patients who had microsurgery at Nghe An general friendship hospital from 09/2013 to 09/2105. Results: The lowest age was 17 years, highest age was 65 years, average age was 44.15. Including 52 patients with males and females, females/males was 2.25. The clinical signs: headache was 94.23 percent, vomiting was 28.84 percent, papilloedema 25 percent, hemiplegia was seen 19.23 percent. The most frequent of histopathology types of brain tumors accounted for meningiomas 57.69 percent and glial cell tumors 30.76 percent. Post operative results: good 80.76 percent, medium 15.28 percent and bad 3.86 percent. Check each 3 months after operative, 46 patients had significantly improved results to compare before surgery with majority of I, II degree of Kamofsky scale. Conclusion: The results of microsurgery treatment of brain tumor at Nghe An general friendship hospital is relatively good.

92 Đánh giá tình trạng giãn thoáng qua của cơ thắt thực quản dưới ở bệnh nhân có triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản / Trịnh Văn Cương, Đào Việt Hằng // .- 2025 .- .- 610

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu với 2 mục tiêu chính là khảo sát tỷ lệ và đặc điểm giãn thoáng qua của cơ thắt thực quản dưới (TLESR) ở bệnh nhân có triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản bằng đo áp lực nhu động và thực quản độ phân giải cao (HRM); và đánh giá mối liên quan giữa TLESR với đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 100 bệnh nhân có triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản được đo HRM từ tháng 03/2025 đến tháng 06/2025 tại Viện Nghiên cứu và Đào tạo Tiêu hóa - Gan mật và phòng khám đa khoa Hoàng Long. Kết quả: Có 44/100 bệnh nhân có TLESR với tổng 74 sự kiện được ghi nhận, thời gian trung bình là 20,1 ± 5,4 giây. Tỷ lệ TLESR kèm trào ngược là 60,8%. Trong khi TLESR gặp nhiều hơn ở nữ, thì viêm thực quản trào ngược trên nội soi lại có nguy cơ cao hơn ở nam (OR=2,81, p<0,05). Nhóm bệnh nhân có TLESR có tỷ lệ ợ hợi, ợ chua cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân không có TLESR. Không có sự khác biệt về đặc điểm hình ảnh nội soi, các chỉ số trên đo HRM (áp lực LES, IRP 4s và rối loạn nhu động thực quản) giữa hai nhóm bệnh nhân trên.

93 Biểu hiện yếu tố tăng trưởng khi sử dụng fibrin giàu tiểu cầu trong điều trị viêm nha chu có tiêu xương theo chiều dọc / Nguyễn Việt Hà // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 324 - 329 .- 610

Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá mức độ hiện diện của các yếu tố tăng trưởng (GFs) PDGF, VEGF và TGF-β1 trong dịch khe nướu khi sử dụng fibrin giàu tiểu cầu (A-PRF) trong điều trị viêm nha chu có tiêu xương theo chiều dọc. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu với thiết kế nửa miệng thực hiện trên 23 bệnh nhân (46 vị trí viêm nha chu có tiêu xương theo chiều dọc). Sang thương nha chu được phân chia ngẫu nhiên vào 2 nhóm: nhóm can thiệp có sử dụng A-PRF và nhóm chứng. Thu thập dịch khe nướu và đánh giá nồng độ các GFs PDGF, VEGF và TGF-β1 vào các ngày 0 (ngay trước phẫu thuật), ngày 1, 3, 7, 14, 21 và 30 sau phẫu thuật. Kết quả: Nồng độ GFs (PDGF-BB, VEGF và TGF-β1) ở nhóm có sử dụng A-PRF cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê ở giai đoạn sớm (ngày 1, ngày 3), ở các thời điểm ngày 7, 14, 21 và 30 sự khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05). Xu hướng phóng thích PDGF-BB, VEGF và TGF-β1 theo thời gian giống nhau trên cả hai nhóm: cao nhất ở ngày 1 sau phẫu thuật và giảm dần đến ngày 30. Kết luận: Các yếu tố tăng trưởng trong dịch khe nướu gia tăng ở giai đoạn sớm khi sử dụng fibrin giàu tiểu cầu trong điều trị viêm nha chu có tiêu xương theo chiều dọc, điều này cho thấy tiềm năng lớn trong tái tạo mô nha chu.

94 Kiến thức về đột quỵ não cấp của người nhà người bệnh và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2025 / Nguyễn Thị Liên, Trần Quang Thắng, Nguyễn Công Khẩn // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 11 .- Tr. 31-36 .- 610

Mô tả thực trạng kiến thức về đột quỵ não của người nhà người bệnh đột quỵ não cấp và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2025. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2025. Cỡ mẫu là 309 người nhà người bệnh đột quỵ não cấp. Công cụ đánh giá kiến thức sử dụng bộ câu hỏi chuẩn hóa từ Stroke Knowledge Test gồm 20 câu trắc nghiệm, điểm số được quy đổi về thang 100. Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 với các phép thống kê mô tả. Kết quả và kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy 69,3% người nhà người bệnh có kiến thức đạt yêu cầu về đột quỵ não cấp, trong đó các nội dung cơ bản như nguyên nhân gây bệnh (98,7%), dấu hiệu cảnh báo (90%) và thời gian cần gọi cấp cứu (98,4%) được nhận biết tốt. Tuy nhiên, nhận thức về các nội dung chuyên sâu như mối liên quan giữa rung nhĩ và đột quỵ, vai trò của Aspirin còn hạn chế. Một số yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với mức độ kiến thức bao gồm: trình độ học vấn, tình trạng mắc bệnh, mối quan hệ với người bệnh và nguồn tiếp cận thông tin từ cán bộ y tế, sách báo, gia đình bạn bè (p < 0,05).

95 Hoạt động quản lý điều trị ngoại trú người bệnh đái tháo đường type 2 và một số yếu tố ảnh hưởng tại Trung tâm Y tế thành phố Mỹ Tho năm 2025 / Nguyễn Hà Huy Trung, Vũ Thị Hoàng Lan // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 11 .- Tr. 13 - 18 .- 610

Mô tả thực trạng và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý điều trị ngoại trú người bệnh đái tháo đường type 2 tại Trung tâm Y tế thành phố Mỹ Tho năm 2025. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp định lượng (210 hồ sơ bệnh án) và định tính (10 phỏng vấn sâu). Thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2025 đến tháng 9/2025. Phân tích định lượng sử dụng phần mềm SPSS 20.0; định tính theo phương pháp chủ đề. Kết quả: 100% người bệnh có hồ sơ theo dõi; 87,1% được xét nghiệm glucose máu định kỳ; 94,3% được kê đơn đúng phác đồ; 92,8% tuân thủ lịch tái khám. Tuy nhiên, chỉ 19% bệnh nhân được tư vấn đầy đủ ≥ 3 nội dung thay đổi lối sống; 48,6% có tự theo dõi đường huyết tại nhà. Các yếu tố ảnh hưởng chính gồm: thiếu nhân lực chuyên khoa, thiết bị không đầy đủ, truyền thông chưa hiệu quả, người bệnh còn thụ động. Kết luận: Hoạt động chẩn đoán và điều trị được thực hiện tốt, nhưng tư vấn - giáo dục sức khỏe và theo dõi tại nhà còn hạn chế. Cần tăng cường nhân lực, đầu tư thiết bị, phần mềm quản lý bệnh mạn tính và truyền thông giáo dục sức khỏe.

96 Tỷ lệ tử vong và một số yếu tố liên quan ở người bệnh tăng áp động mạch phổi do bệnh lý van tim bên trái / Bùi Hải Đăng, Dương Hồng Niên, Lê Thị Mến, Đỗ Kim Bảng, Đỗ Doãn Lợi // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 12 .- Tr. 6 - 12 .- 610

Xác định tỷ lệ tử vong, tỷ lệ sống sót 1 năm và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi do bệnh van tim trái. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả có theo dõi dọc, kết hợp hồi cứu và tiến cứu, thực hiện trên 146 bệnh nhân ≥ 18 tuổi có áp lực động mạch phổi tâm thu > 45 mmHg và bệnh van tim trái mức độ vừa trở lên, điều trị tại Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 4/2023 đến tháng 4/2025. Dữ liệu được phân tích bằng hồi quy Cox đa biến. Kết quả: Tỷ lệ tử vong trong thời gian theo dõi trung bình 161,6 ngày là 9,3%, tỷ lệ sống sót 1 năm là 90,7%. LVEF trung bình ở nhóm tử vong là 38,93 ± 15,89%, thấp hơn rõ rệt so với nhóm sống sót (53,83 ± 15,53%; p = 0,001). Hồi quy Cox cho thấy áp lực động mạch phổi tâm thu > 60 mmHg (HR = 3,313; p = 0,031), phân độ NYHA IV (HR = 6,092; p = 0,030) và giảm phân suất tống máu thất trái (HR = 0,946; p = 0,002) là các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy cơ tử vong ở bệnh nhân. Đường kính thất trái cuối tâm trương (Dd) cũng liên quan nghịch với nguy cơ tử vong (HR = 0,919; 95% CI: 0,857-0,985; p = 0,017). Các yếu tố khác như tuổi, giới, tăng huyết áp, đái tháo đường, áp lực động mạch phổi tâm thu không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Áp lực động mạch phổi tâm thu, LVEF và Dd là hai yếu tố siêu âm tim có ý nghĩa tiên lượng độc lập về tử vong ở bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi do van tim trái. Tỷ lệ sống sót 1 năm là 90,7%. Cần theo dõi sát các chỉ số này trong quản lý lâm sàng để nâng cao hiệu quả điều trị và tiên lượng.

97 Khảo sát sức căng dọc thất trái bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim ở người bệnh lupus ban đỏ hệ thống / Quách Khánh Linh, Đỗ Doãn Lợi, Đỗ Kim Bảng, Bùi Hồng Anh, Vũ Phi Hùng // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 12 .- Tr. 1 - 5 .- 610

Khảo sát sức căng dọc thất trái ở người bệnh Lupus ban đỏ hệ thống và tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số này ở nhóm người bệnh trong nghiên cứu. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 69 người bệnh Lupus ban đỏ hệ thống được chẩn đoán theo tiêu chuẩn SLICC (2012) hoặc EULAR (2019). Tất cả đều được làm siêu âm tim đánh dấu mô cơ tim 2D (speckle tracking) bằng máy GE Vivid S70 (có phần mềm AFI). Sức căng dọc thất trái được tính từ 3 mặt cắt: 2B trục dọc, 3B, 4B, đồng thời ghi nhận các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, tính toán thang điểm SLEDAI, mức độ hoạt động bệnh của các bệnh nhân trong nghiên cứu. Kết quả: Chỉ số sức căng dọc toàn bộ thất trái trung bình trong toàn bộ quần thể nghiên cứu là -18,5 ± 3,3%. Khi phân nhóm theo ngưỡng bất thường là sức căng dọc thất trái giảm rõ rệt (> -18%), có 28/69 bệnh nhân (40,6%), phản ánh tỷ lệ cao tổn thương cơ tim dưới lâm sàng trong nhóm bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống, có các yếu tố nguy cơ cao hơn về suy thận, protein niệu 24 giờ tăng, SLEDAI cao, EF giảm và e’ vách giảm. Kết luận: Sức căng dọc thất trái là chỉ số nhạy có giá trị trong việc phát hiện sớm rối loạn chức năng thất trái dưới lâm sàng ở người bệnh Lupus ban đỏ hệ thống. Cần theo dõi sức căng dọc thất trái định kỳ ở nhóm nguy cơ cao như SLEDAI cao, suy thận, hội chứng thận hư, BMI, nhịp tim...

98 Khảo sát nhận thức của điều dưỡng chăm sóc về sử dụng quy trình điều dưỡng tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận 11 năm 2024 / Nguyễn Ngọc Duy, Nguyễn Thị Ngọc Cần // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 12 .- Tr. 259 - 264 .- 610

Khảo sát nhận thức và các yếu tố ảnh hưởng của điều dưỡng chăm sóc về sử dụng quy trình điều dưỡng tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Quận 11. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành tại 10 khoa lâm sàng của Bệnh viện Quận 11 trong thời gian từ tháng 4 đến tháng 9 năm 2024. Nghiên cứu được tiến hành trên 111 điều dưỡng đang công tác tại Bệnh viện Quận 11 nhằm khảo sát nhận thức thực hiện quy trình điều dưỡng cũng như sự tự tin thực hiện quy trình điều dưỡng và sự hỗ trợ của bệnh viện cho điều dưỡng trong việc thực hiện quy trình điều dưỡng. Kết quả: Nhận thức thực hiện quy trình điều dưỡng của điều dưỡng ở mức cao (4,0 ± 0,9 điểm), sự tự tin và sẵn sàng sử dụng quy trình điều dưỡng cũng đạt mức độ cao (4,0 ± 0,6 điểm), và sự hỗ trợ của bệnh viện cũng ở mức cao (4,0 ± 0,6 điểm). Tuy nhiên vẫn còn một tỷ lệ nhỏ điều dưỡng chưa có nhận thức tốt cũng như sự tự tin trong việc thực hiện quy trình điều dưỡng. Bên cạnh đó, sự hỗ trợ của bệnh viện về nhân lực, phương tiện và trang thiết bị cho điều dưỡng thực hiện quy trình điều dưỡng cũng có thể là một rào cản hạn chế điều dưỡng thực hiện tốt quy trình điều dưỡng trên toàn bệnh viện. Kết luận: Mặc dù hầu hết điều dưỡng tại Bệnh viện Quận 11 có nhận thức cao về thực hiện quy trình điều dưỡng, nhưng vẫn còn một số điều dưỡng chưa có nhận thức tốt về thực hiện quy trình điều dưỡng. Do đó, Bệnh viện Quận 11 cần điều động nhân lực điều dưỡng kịp thời hỗ trợ các khoa quá tải để điều dưỡng giảm tải công việc. Bên cạnh đó, Phòng Điều dưỡng cần phối hợp với điều dưỡng trưởng khoa tăng cường kiểm tra giám sát việc lập kế hoạch chăm sóc người bệnh của điều dưỡng tại khoa lâm sàng theo mô hình bệnh tật tại bệnh viện.

99 Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị viêm túi mật cấp do sỏi túi mật tại Bệnh viện Quân Y 110 / Nguyễn Hồng Việt, Bùi Tuấn Anh // Y học thực hành .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 50-53 .- 610

Background: Laparoscopic cholecystectomy for acute cholecystitis used to be a contraindication before. However, this method is becoming to be applied more and more because of experiences of surgeons and technical advance. This study was to evaluate the ability, safety and efficacy of this method. Method: Cross-sectional descriptive, retrospective study. Results: 25 patients with acute cholecystitis was applied laparoscopic cholecystectomy. The average of age was 51.21 +/- 7.6. Male/female: 1.5. More than 60 percent of them are in second day of disease. 100 percent had abdominal pain in right upper quadrant. 68 percent had fever of more than 38oC. Ultrasound with thick gall-bladder wall was in 100 percent. Number of white blood was more than 15GIL in 40 percent of patients. Average operating time: 65.2 +/- 12.9 minutes. The average time of hospital stay after operation was 6.8 +/- 2.5 days. Best and middle result was in 92 percent. One case had biliary leakage. Conclusion: Laparoscopic cholecystectomy was a realiable, safe and effective method for treatment of acute cholecystitis.

100 Hiệu quả giữ khoảng của cung lưỡi trên trẻ em mất răng hàm sữa sớm tại Bệnh viện Răng hàm mặt Trung ương Hà Nội năm 2013-2014 / // Y học thực hành .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 93-96 .- 610

Objectives: To evaluate the effectiveness of lingual arch in maintain space in children who lost teeth early. Subjects and methods: 30 children with missing mandibular primary molars were included in this study. The authors conducted a prospective, descriptive study and compare the effectiveness before-after treatment. Results: With lingual arch, the mean of space lost is 0.51+/- 0.38mm, 0.8+/-0.51mm after 3 months and 6 months, respectively. The effectiveness of using lingual arch after 3months: Good: 86.7 percent, Moderate: 13.3 percent; and after 6months is: Good: 70 percent, Moderate: 23.3 percent; Bad: 6.7 percent.