CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
91 Thực trạng hoạt động thể lực và một số yếu tố liên quan của sinh viên y năm thứ nhất Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch / Hà Võ Vân Anh, Vũ Khắc Minh Đăng, Nguyễn Thị Ngọc Trinh // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 337-349 .- 610

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến nghị hoạt động thể lực nhằm nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần ở người trưởng thành. Các nghiên cứu tại Đại học Quốc gia TPHCM và Trường Đại học Y Hà Nội đã cho thấy tỉ lệ khá cao sinh viên, ngay cả khối ngành sức khỏe, hoạt động thể lực chưa đủ theo khuyến nghị WHO. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ sinh viên Y khoa năm thứ nhất tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch đạt mức hoạt động thể lực theo khuyến nghị của WHO và các yếu tố liên quan, sử dụng bảng câu hỏi hoạt động thể lực toàn cầu (GPAQ). Nghiên cứu cắt ngang triển khai trên 281 sinh viên năm 2023. Các yếu tố liên quan với hoạt động thể lực đạt khuyến nghị được xác định bằng phân tích hồi quy logistic.

92 Chuẩn hóa phiên bản tiếng Việt của thang đo thái độ tự kiểm tra da (SSEAS) / Nguyễn Thị Hà Vinh, Trần Hà Ngân, Phạm Bá Vĩnh, Phùng Thúy Linh, Hồ Ánh Sáng // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 329-336 .- 610

Ung thư da là sự nhân lên mất kiểm soát của các tế bào bất thường ở da. Bệnh thường dễ bị bỏ sót, đặc biệt là ở những người có làn da sẫm màu. Nhằm mục đích phòng ngừa và sớm phát hiện ra ung thư da, mỗi người nên tự kiểm tra da thường xuyên một cách cẩn thận để nhận biết những thay đổi bất thường trên da có nguy cơ trở thành ung thư. Hiện tại ở Việt Nam chưa có thang đo nào đáng tin cậy để đánh giá thái độ tự kiểm tra da. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này để chuyển ngữ và đánh giá độ tin cậy của thang đo Đánh giá thái độ tự kiểm tra da SSEAS (The Skin Self-Examination Attitude Scale) phiên bản tiếng Việt. Nghiên cứu được thực hiện trên 47 sinh viên trường Đại học Y Hà Nội trong tháng 12/2024. Khảo sát được thực hiện hai lần và kết quả được sử dụng để đo lường tính thống nhất nội bộ qua chỉ số Cronbach alpha và độ tin cậy thử nghiệm lại qua chỉ số tương quan nội bộ (Intra-Class Correlation - ICC) và hệ số tương quan Pearson.

93 Thực trạng sử dụng đồ uống có chứa Caffeine và một số yếu tố liên quan của sinh viên năm cuối Trường Đại học Y Hà Nội năm 2023 / Lương Đức Thủy, Đào Văn Phương, Nông Đức Dũng, Nguyễn Thị An, Nguyễn Thị Thục Oanh, Nguyễn Phương Thảo, Đào Thị Anh Thư, Lê Xuân Hưng // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 319-328 .- 610

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 188 sinh viên năm cuối các ngành Trường Đại học Y Hà Nội từ tháng 8/2023 đến tháng 11/2023 bằng bộ câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn. Mục tiêu nghiên cứu là mô tả thực trạng tiêu thụ caffeine và nguồn caffeine mà sinh viên năm cuối Trường Đại học Y Hà Nội đã sử dụng năm học 2023 phân tích một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng caffeine của sinh viên.

94 Tổng quan về nghiên cứu siêu cấu trúc mô y sinh học trên kính hiển vi điện tử truyền qua / Lê Tài Thế, Trần Ngọc Minh, Trần Danh Nhân, Tưởng Phi Vương // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 307-318 .- 610

Trong lĩnh vực nghiên cứu y sinh học, phân tích hình thái mô và tế bào bằng kính hiển vi điện tử truyền qua là một phương pháp lý tưởng để nghiên cứu cấu trúc nội bào và các loại vật chất sinh học khác. Nó cung cấp hình ảnh chân thực với độ phân giải chỉ vài nanomet sẽ hỗ trợ quá trình nghiên cứu, đánh giá những biến đổi, tổn thương siêu cấu trúc của mô, tế bào. Tuy nhiên, để hiển thị được hình ảnh một cách rõ nét, sát thực nhất, các nhà nghiên cứu phải đảm bảo rằng mẫu mô y sinh học cần được chuẩn bị tốt qua các bước đòi hỏi kỹ thuật và độ chính xác cao. Trong bài tổng quan này, chúng tôi mong muốn cung cấp thông tin tổng quan về phương pháp nghiên cứu siêu cấu trúc mô y sinh học bằng kính hiển vi điện tử truyền qua, đồng thời giúp những người mới hình dung tổng thể về phương pháp nghiên cứu siêu cấu trúc các mẫu y sinh học.

95 Khảo sát sự thay đổi nồng độ Fibrinogen trên người bệnh ung thư vú tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng / Lê Thị Thúy, Nguyễn Thị Quỳnh Nga // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 257-264 .- 610

Ung thư vú là mối đe dọa lớn đối với sức khỏe của phụ nữ. Fibrinogen là một yếu tố kích thích sự phát triển của tế bào ung thư và thúc đẩy quá trình di căn nên sự thay đổi chỉ số này có giá trị trong tham khảo tiên lượng điều trị và đánh giá di căn ở người bệnh ung thư vú. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Nghiên cứu từ bệnh án của 105 bệnh nhân ung thư vú được chẩn đoán, điều trị tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng.

96 Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân giảm tiểu cầu miễn dịch nguyên phát / Hà Văn Quang, Hoàng Thị Đào // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 247-256 .- 610

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định các yếu tố liên quan đến nguy cơ tiến triển mạn tính của bệnh nhân ITP. Nghiên cứu mô tả trên 89 bệnh nhân ITP tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2024: ITP mạn tính (20 bệnh nhân) và ITP không mạn tính (69 bệnh nhân).

97 Phân tích sự thay đổi mô mềm bằng máy quét khuôn mặt sau phẫu thuật chỉnh hình xương các trường hợp hạng II: Mô tả chùm ca bệnh / Nguyễn Đình Minh Nhật, Hồ Sĩ Tín, Hồ Nguyễn Thanh Chơn, Đỗ Tiến Hải, Huỳnh Công Nhật Nam // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 237-246 .- 610

Nghiên cứu này nhằm phân tích đặc điểm mô mềm khuôn mặt trước và sau phẫu thuật chỉnh hình xương hàm ở các trường hợp sai hình xương hàm hạng II bằng công nghệ quét khuôn mặt 3 chiều. Chúng tôi thực hiện quét khuôn mặt 4 bệnh nhân trước phẫu thuật và sau phẫu thuật tại thời điểm 3 tháng và 6 tháng. Dữ liệu bao gồm các số đo về khoảng cách, góc, tỉ lệ nhất định sẽ được phân tích thông qua đo đạc trên phần mềm 3 chiều cũng như đánh giá mức độ thay đổi mô mềm một cách định tính và định lượng thông qua phương pháp chồng hình 3.

98 Đánh giá tính an toàn và một số tác dụng không mong muốn của phác đồ Mfolfoxiri + Bevacizumab điều trị ung thư đại tràng giai đoạn di căn tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Mai Thị Kim Ngân, Nguyễn Văn Hùng, Trịnh Lê Huy, Nguyễn Đình Đạt, Nguyễn Thị Doanh, Trần Lý Linh // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 229-236 .- 610

Ung thư đại tràng là một trong những bệnh ung thư phổ biến ở Việt Nam. Điều trị nền tảng cho bệnh nhân ung thư đại tràng di căn là hoá chất kết hợp thuốc điều trị đích. Nghiên cứu mô tả cắt ngang có theo dõi dọc trên 44 bệnh nhân ung thư đại tràng di căn được điều trị bước một bằng phác đồ mFOLFOXIRI + Bevacizumab tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 12/2023 đến hết tháng 10/2024 nhằm đánh giá tính an toàn của phác đồ.

99 Đánh giá tình trạng di căn xa và một số yếu tố liên quan trong ung thư tuyến giáp thể biệt hoá ở trẻ em / Ngô Quốc Duy, Ngô Xuân Quý // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 222-228 .- 610

Ung thư tuyến giáp là bệnh ung thư phổ biến và ngày càng gia tăng, trong đó gặp chủ yếu là ung thư tuyến giáp thể biệt hoá bao gồm thể nhú và thể nang. Ung thư tuyến giáp ở trẻ em có tỷ lệ di căn xa cao hơn các lứa tuổi khác, trong đó các cơ quan hay di căn xa là phổi và xương. Trong nghiên cứu này, bao gồm 99 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hoá ở trẻ em, có 8 bệnh nhân di căn xa và tất cả bệnh nhân đều di căn phổi.

100 Giá trị tiên lượng bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn của thang điểm nutric sửa đổi (mNUTRIC) / Nguyễn Thành Dũng, Nguyễn Thành Luân // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 213-221 .- 610

Nhằm khảo sát giá trị tiên lượng của nguy cơ suy dinh dưỡng được đánh giá bằng điểm mNUTRIC đối với khả năng sốc kháng trị và tử vong trong sốc nhiễm khuẩn, chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 151 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn theo định nghĩa Sepsis-3 nhập khoa Hồi sức tích cực – Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long từ tháng 01/2023 đến tháng 12/2024.