CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
91 Nghiên cứu tổng quan về dự báo đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính / Bùi Mỹ Hạnh, Vương Thị Ngân, Hoàng Thị Hồng Xu // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 463-472 .- 610

Ứng dụng máy học dự báo đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (Chronic Obstructive Pulmonary Disease - COPD) là một xu thế tất yếu, có khả năng cách mạng hóa việc khám, điều trị, quản lý bệnh bằng cách cho phép phát hiện sớm, can thiệp cá nhân hóa, tối ưu hóa nguồn lực và trao quyền cho người bệnh. Nghiên cứu nhằm mục tiêu tổng quan các mô hình sẵn có về dự báo đợt cấp COPD từ cơ sở dữ liệu Pubmed theo hướng dẫn PRISMA.

92 Thiết lập và ứng dụng giá trị thay đổi tham chiếu của hsTNT trong phê duyệt kết quả tự động / Nguyễn Trọng Tuệ, Lê Hoàng Bích Nga, Hà Thị Phương Dung // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 01-08 .- 610

Kiểm tra RCV-delta là phương pháp kiểm soát chất lượng dựa vào so sánh sự khác biệt giữa hai kết quả liên tiếp của cùng một người bệnh có vượt quá giá trị thay đổi tham chiếu (Reference change value- RCV) được xác định trước hay không. Nghiên cứu ước tính giá trị RCV của Troponin T high sensitive (TnT hs) trên máy phân tích Cobas 8000/e801 tại khu A2, Khoa xét nghiệm Bệnh viện đại học y Hà Nội là 44,37% theo hướng dẫn CLSI EP33. Xác nhận giới hạn thiết lập thông qua hệ thống xác minh tự động (LIS) với thuật toán kiểm tra RCV-delta theo hướng dẫn của CLSI Auto 10-A. Trong 1501 kết quả TnT hs được đưa vào xác minh, 1276 (85%) kết quả được chấp nhận qua bước kiểm tra RCV-delta, 225 (15%) không vượt qua và cần thêm bước xác minh thủ công, phát hiện 3 (0,2%) kết quả sai lỗi phân tích - dương tính thật.

93 Đánh giá một số chỉ số chất lượng giai đoạn trước xét nghiệm tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Đỗ Thuỳ Dung, Nguyễn Trọng Tuệ // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 09-15 .- 610

Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện dựa trên việc phân tích 16 chỉ số tại Khoa Xét nghiệm, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 7/2023 đến tháng 12/2023. Trong tổng số 299,720 mẫu xét nghiệm, có 631 mẫu mắc lỗi, chiếm tỷ lệ 0,21%.

94 Khảo sát tính toàn vẹn của ccfDNA ALU-115, ALU-247 ở bệnh nhân ung thư vú / Nguyễn Trọng Tuệ, Nguyễn Văn Huy // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 16-25 .- 610

ccfDNA (cell-free circulating DNA) là DNA tự do lưu hành trong máu, có nguồn gốc từ tế bào chết hoặc bị tổn thương. ALU-115 và ALU-247 là những đoạn DNA nhỏ, có thể được sử dụng để đánh giá tính toàn vẹn của ccfDNA, đặc biệt trong ung thư. Do vậy nghiên cứu này mong muốn khảo sát nồng độ và tính toàn vẹn của ccfDNA ALU-115 và ALU-247 từ đó đánh giá vai trò của chúng với một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư vú. Nghiên cứu sử dụng phương pháp bệnh-chứng với tỷ lệ nhóm bệnh trên nhóm chứng là 50/50 bệnh nhân.

95 Đánh giá một số yếu tố liên quan đến đau dội ngược sau phong bế tiêm một lần để giảm đau trong mổ nội soi khớp gối / Trần Thanh Hùng, Lưu Hoàng Anh, Vũ Hoàng Phương // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 36-43 .- 610

Đau dội ngược là cơn đau dữ dội xảy ra sau khi hết tác dụng của gây tê vùng. Sự xuất hiện và cường độ của đau dội ngược chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố liên quan đến bệnh nhân, phẫu thuật và gây tê. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 108 bệnh nhân phẫu thuật nội soi khớp gối được giảm đau sau mổ bằng gây tê thần kinh hiển trong ống cơ khép một lần với ropivacain. Một số yếu tố có liên quan đến tình trạng đau dội ngược được đánh giá trong nghiên cứu bao gồm: các yếu tố của bệnh nhân (tuổi, giới, BMI), loại phẫu thuật, thời gian phẫu thuật, các yếu tố liên quan đến vô cảm.

96 Kết quả bước đầu điều trị tân bổ trợ toàn diện bệnh nhân ung thư trực tràng xâm lấn tại chỗ tại vùng / Nguyễn Văn Hùng, Nguyễn Nhật Tân, Phạm Duy Mạnh, Trần Trung Bách, Dương Thuỳ Linh, Phạm Thị Hoan, Trần Ngọc Dũng, Trịnh Lê Huy // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 44-51 .- 610

Nghiên cứu được thực hiện trên 36 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến trực tràng xâm lấn tại chỗ, điều trị bằng hóa xạ trị đồng thời kết hợp với hóa chất bổ trợ trước (tân bổ trợ toàn diện - TNT) kết hợp với phẫu thuật. Phác đồ TNT được sử dụng bao gồm 6 chu kỳ hóa trị FOLFIRINOX, tiếp theo là hóa xạ trị đồng thời, phẫu thuật và hóa trị bổ trợ.

97 Đánh giá kết quả điều trị của những bệnh nhân có nguy cơ tử vong cao so với nguy cơ tử vong không cao theo thang điểm SORT năm 2023 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Nguyễn Lương Bằng, Nguyễn Hoàng Hải, Vũ Hoàng Phương // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 52-58 .- 610

Tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị sau phẫu thuật lớn ở những bệnh nhân có nguy cơ tử vong cao theo thang điểm SORT (Surgical Outcome Risk Tool). Phương pháp nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên 243 bệnh nhân sau phẫu thuật tại khoa Gây mê hồi sức và chống đau - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, từ tháng 3/2023 đến tháng 8/2023, đánh giá tỷ lệ tử vong, tỷ lệ mắc các biến chứng sau mổ, tỷ lệ bệnh nhân nằm hồi sức sau mổ, thời gian nằm viện, thời gian nằm hồi sức của nhóm bệnh nhân có nguy cơ tử vong cao theo thang điểm SORT.

98 Đánh giá tình trạng giảm tiểu cầu ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Vũ Quốc Đạt, Lưu Quang Vũ // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 59-67 .- 610

Giảm tiểu cầu (< 150 G/L) là một biểu hiện cận lâm sàng thường gặp trên bệnh nhân cấp cứu nói chung và nhiễm khuẩn huyết nói riêng. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tỉ lệ mắc và các yếu tố liên quan đến tình trạng giảm tiểu cầu trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết trong vòng 24 giờ đầu nhập viện tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 01/2021 đến tháng 12/2023.

99 Đánh giá giá trị của thang điểm SORT trong tiên lượng biến chứng sau phẫu thuật lớn / Trần Thị Vân, Nguyễn Hoàng Hải, Vũ Hoàng Phương // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 68-75 .- 610

Hàng năm, hơn 300 triệu cuộc phẫu thuật được tiến hành trên thế giới, vì thế cần phân tầng chính xác nguy cơ của người bệnh. Nghiên cứu nhằm đánh giá giá trị của thang điểm SORT trên người bệnh Việt Nam trong tiên lượng biến chứng sau phẫu thuật lớn. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tiến cứu mô tả trên 243 bệnh nhân phẫu thuật lớn tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 1/4/ 2023 đến tháng 31/10/2023.

100 Đánh giá thực trạng đau dội ngược của phương pháp phong bế ống cơ khép tiêm một lần để giảm đau sau phẫu thuật nội soi khớp gối / Vũ Hoàng Phương, Vũ Thị Kiều Anh, Lưu Hoàng Anh // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 76-84 .- 610

Nghiên cứu mô tả, tiến cứu được thực hiện trên 108 bệnh nhân phẫu thuật nội soi khớp gối tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 3/2023 đến tháng 8/2023. Bệnh nhân tham gia nghiên cứu được gây tê ống cơ khép bằng 15ml Ropivacain 0,375% trước mổ sau đó gây tê tuỷ sống để vô cảm phẫu thuật nội soi khớp gối, sau mổ bệnh nhân sẽ được theo dõi đau và sử dụng các thuốc giảm đau theo phác đồ.