CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
761 Tác nhân vi sinh gây tiêu chảy cấp ở trẻ em tại Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long / Trần Quang Khải, Nguyễn Thị Thanh Loan, Trần Chí Công // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 117-125 .- 610
Tiêu chảy cấp tính là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong ở trẻ em trên toàn cầu. Xác định tác nhân vi sinh gây bệnh giúp định hướng điều trị, tránh lạm dụng kháng sinh. Qua phân tích 44 trẻ mắc tiêu chảy cấp tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long ghi nhận.
762 Xác nhận phương pháp xét nghiệm sàng lọc 6 bệnh rối loạn dự trữ thể tiêu bào trên hệ thống QSight 210MD của Perkin Elmer / Vũ Thị Tú Uyên, Trần Thị Chi Mai, Nguyễn Thị Huệ // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 1-7 .- 610
Xác nhận phương pháp là việc làm bắt buộc để đưa ra một kết quả xét nghiệm đáng tin cậy. Đề tài được tiến hành với mục tiêu xác nhận quy trình kỹ thuật sàng lọc 6 bệnh rối loạn dự trữ thể tiêu bào bằng phương pháp đo hoạt độ 6 enzym trong giọt máu thấm khô trên hệ thống QSight 210MD của Perkin Elmer. Nghiên cứu sử dụng vật liệu nội kiểm và kít NeoLSDTM MSMS của hãng Perkin Elmer để tiến hành thực nghiệm đánh giá độ chụm và độ đúng, tiêu chuẩn chấp nhận áp dụng theo hướng dẫn EP15A3 của CLSI. Kết quả: Độ đúng, độ chụm của xét nghiệm đều nhỏ hơn công bố của nhà sản xuất, giá trị trung bình quan sát nằm trong khoảng xác nhận. Độ chụm và độ đúng của xét nghiệm đo hoạt độ 6 enzym trong điều kiện Khoa Hóa sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương được xác nhận phù hợp theo công bố của nhà sản xuất, xét nghiệm đảm bảo độ tin cậy, có thể sử dụng cung cấp dịch vụ sàng lọc sơ sinh.
763 Nghiên cứu tình trạng đột biến gen IDH1 trên bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm / Kiều Đình Hùng, Đặng Thị Ngọc Dung, Lê Vũ Huyền Trang, Ngô Diệu Hoa, Phạm Thị Hương Trang // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 8-15 .- 610
Đột biến gen IDH1 được coi như một dấu ấn sinh học phân tử, đóng một vai trò quan trọng trong tiên lượng đối với bệnh nhân mắc u nguyên bào thần kinh đệm hiện nay. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu được thực hiện trên 129 bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm được phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ năm 2017 đến năm 2021.
764 Đo lường biểu hiện gen như một phương pháp khảo sát khả năng sống của nang noãn trong kỹ thuật trữ lạnh mô buồng trứng / Nguyễn Thị Thu Lan, Trương Nguyễn Thái Hà, Mã Phạm Quế Mai, Nguyễn Cao Trí, Nguyễn Thị Ngọc Diễm, Trần Bích Thư, Trương Đình Kiệt, Đặng Quang Vinh, Nguyễn Văn Tiến, Hồ Mạnh Tường // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 16-26 .- 610
Trữ lạnh mô buồng trứng (OTC) để bảo tồn khả năng sinh sản ở phụ nữ được áp dụng ở nhiều trung tâm thụ tinh trong ống nghiệm trên thế giới. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào được công bố tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng biểu hiện gen GDF-9 và caspase-3 như một biomarker để khảo sát khả năng sống của nang noãn trong OTC tại IVFMD, Bệnh viện Mỹ Đức (theo NCT04666376) là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam.
765 Nghiên cứu mức độ biểu hiện miRNA-29b ở bệnh nhân u thần kinh đệm / Nguyễn Duy Ngọc, Trần Vân Khánh, Nguyễn Thu Thúy, Lê Thị Phương, Trần Huy Thịnh, Phạm Văn Thái, Lê Đức Tâm, Kiều Đình Hùng // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 27-33 .- 610
U thần kinh đệm phát triển từ tế bào thần kinh đệm chưa biệt hóa hoặc biệt hóa thấp trong não. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra cơ chế sinh bệnh u thần kinh đệm có liên quan đến sự thay đổi mức độ biểu hiện của nhiều miRNA. miRNA-29b thúc đẩy quá trình chết theo chương trình và ức chế sự tăng sinh trong các tế bào u thần kinh đệm. Nghiên cứu này nhằm xác định mức độ biểu hiện miRNA-29b trong máu ngoại vi ở bệnh nhân u thần kinh đệm. Kỹ thuật realtime-PCR được sử dụng để xác định mức độ biểu hiện của miRNA-29b trong huyết tương của 62 bệnh nhân u thần kinh đệm đã được phẫu thuật loại bỏ khối u và 62 người khỏe mạnh.
766 Kết quả của phương pháp nhĩ áp kết hợp PPIs trên bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản / Nguyễn Thị Thanh Tú, Nguyễn Thị Ngọc Linh // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 34-42 .- 610
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá kết quả điều trị của phương pháp nhĩ áp (sử dụng hạt Vương bất lưu hành) kết hợp PPIs trên bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng có nhóm đối chứng, so sánh kết quả trước và sau can thiệp. 60 bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản được chia thành hai nhóm đảm bảo tương đồng về tuổi, giới, thời gian mắc bệnh, mức độ trào ngược theo thang điểm GERD-Q. Nhóm nghiên cứu được dán hạt vương bất lưu hành kết hợp uống Lomec (Omeprazol) liều 20 mg/ngày, nhóm đối chứng được dùng Lomec (Omeprazol) liều 40 mg/ ngày, thời gian điều trị 30 ngày.
767 Nhận xét đặc điểm tổn thương và kết quả phẫu thuật điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp xâm lấn vỏ bao tuyến / Vũ Anh Hải, Mai An Giang // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 43-50 .- 610
Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả tổn thương, kỹ thuật xử trí tổn thương trong mổ và đánh giá kết quả sớm phẫu thuật điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hóa có khối u xâm lấn vỏ bao tuyến. Nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên 83 bệnh nhân được phẫu thuật điều trị tại khoa Phẫu thuật lồng ngực - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, thời gian từ tháng 1/2013 đến 3/2021. Kết quả: tuổi trung bình người bệnh là 45,4 ± 12,2, tỷ lệ nữ/nam giới là 7,3/1. Tình trạng xâm lấn bao tuyến có thể gặp ngay cả khi kích thước khối u còn nhỏ ≤ 1cm (tỷ lệ 28,9%). Các cấu trúc bị xâm lấn thường gặp, gồm: cơ dưới móng, thần kinh thanh quản quặt ngược, khí quản với tỷ lệ lần lượt là 38,5%, 25,3% và 14,4%. Kỹ thuật xử lý tổn thương được áp dụng phổ biến là tách khối u, bảo tồn cấu trúc bị xâm lấn, tỷ lệ thành công của kỹ thuật cao, với: thần kinh thanh quản quặt ngược đạt 95,2%, khí quản và thực quản đạt 100%.
768 Tỉ lệ tử vong của nhồi máu não cấp do tắc động mạch thân nền không tái tưới máu và các yếu tố tiên lượng / Mai Duy Tôn, Đào Việt Phương // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 60-69 .- 610
Nhồi máu não cấp do tắc động mạch thân nền có nguy cơ tàn phế và tử vong cao nhất trong các trường hợp nhồi máu cấp do tắc mạch lớn, đặc biệt ở những bệnh nhân không điều trị tái tưới máu. Tuy nhiên, tỉ lệ tử vong của nhóm bệnh nhân này tại Việt Nam chưa được nghiên cứu nhiều. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 90 bệnh nhân nhồi máu não do tắc động mạch thân nền không điều trị tái tưới máu tại trung tâm Đột quỵ - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 12/2021 đến tháng 06/2023 nhằm xác định tỉ lệ tử vong và các yếu tố liên quan ở nhóm bệnh nhân này.
769 So sánh kết quả và biến chứng sớm của mở khí quản nong qua da được hỗ trợ bằng siêu âm với hỗ trợ bằng nội soi phế quản ống mềm / Nguyễn Ngọc Khánh Huyền, Nguyễn Toàn Thắng // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 70-78 .- 610
Mở khí quản nong qua da (PDT) ngày càng phổ biến tại các đơn vị hồi sức tích cực do tính an toàn và tiện lợi của kỹ thuật. Nghiên cứu can thiệp, ngẫu nhiên trên tại Trung tâm Gây mê hồi sức, Bệnh viện Bạch Mai năm 2023 nhằm so sánh kết quả, ảnh hưởng trên tim mạch và một số biến chứng sớm giữa hai phương pháp mở khí quản (MKQ) nong qua da dưới hướng dẫn siêu âm và dưới hướng dẫn của nội soi phế quản ống mềm. Có 60 bệnh nhân có chỉ định MKQ được chia thành 2 nhóm.
770 Mối liên quan giữa giai đoạn bệnh võng mạc đái tháo đường và một số yếu tố nguy cơ / Phạm Diệu Linh, Hoàng Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Lan Anh // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 79-89 .- 610
Bệnh võng mạc đái tháo đường (VMĐTĐ) là một trong những biến chứng hay gặp của bệnh đái tháo đường (ĐTĐ), cũng là nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa ở những người trong độ tuổi lao động. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá mối liên quan giữa giai đoạn bệnh VMĐTĐ cần chuyển chuyên khoa mắt trên ảnh chụp màu đáy mắt và một số yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ. Phương pháp nghiên cứu là mô tả cắt ngang trên 592 ảnh chụp màu đáy mắt của 296 mắt đã được chẩn đoán ĐTĐ típ 1 hoặc típ 2 tại Bệnh viện E từ tháng 7/2022 đến tháng 7/2023.





