CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
751 Tác dụng giảm đau, cải thiện tầm vận động của nhãn châm, điện châm và xoa bóp bấm huyệt trong điều trị viêm quanh khớp vai đơn thuần / Bùi Thị Mến, Ngô Quỳnh Hoa, Nguyễn Thị Ngọc // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 158 - Số 10 .- Tr. 168-177 .- 610

Viêm quanh khớp vai là bệnh lý thường gặp do tổn thương các cấu trúc phần mềm quanh khớp vai bao gồm: gân, cơ, dây chằng và bao khớp. Chúng tôi đã thực hiện đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng giảm đau, cải thiện tầm vận động của nhãn châm, điện châm và xoa bóp bấm huyệt trên bệnh nhân Viêm quanh khớp vai đơn thuần. Nghiên cứu được tiến hành trên 60 bệnh nhân bằng phương pháp can thiệp lâm sàng, có nhóm chứng. Sau 14 ngày điều trị, mức độ giảm đau và sự cải thiện tầm vận động khớp của nhóm nghiên cứu đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng, với p < 0,05.

752 Hiệu quả cải thiện thang điểm blatt - kupperman và triệu chứng y học cổ truyền của lưỡng địa thang trên bệnh nhân rong kinh giai đoạn tiền mãn kinh thể âm hư huyết nhiệt / Ngô Quỳnh Hoa // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 158 - Số 10 .- Tr. 178-186 .- 610

Trong giai đoạn tiền mãn kinh, do nội tiết tố sinh dục giảm gây ra rất nhiều rối loạn về kinh nguyệt, tinh thần, vận mạch, sinh dục, tiết niệu ở phụ nữ… Trong đó, rong kinh là rối loạn hay gặp với tỷ lệ khá cao. Nghiên cứu được tiến hành để đánh giá sự cải thiện thang điểm Blatt Kupperman và các triệu chứng y học cổ truyền của Lưỡng địa thang trên bệnh nhân rong kinh giai đoạn tiền mãn kinh thể âm hư huyết nhiệt.

753 Tác dụng của bài thuốc số 2 theo phác đồ của bộ y tế kết hợp y học hiện đại trên bệnh nhân sốt xuất huyết dengue chưa có dấu hiệu cảnh báo / Ngô Quỳnh Hoa, Lê Thị Thu Hương, Lã Kiều Oanh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 158 - Số 10 .- Tr. 187-195 .- 610

Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm với tỷ lệ mắc và tử vong cao trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Bệnh giai đoạn đầu với biểu hiện lâm sàng rầm rộ: sốt cao, đau đầu, đau cơ khớp, nhức hai hố mắt,... khiến bệnh nhân khó chịu nhiều. Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng của Bài thuốc số 2 theo phác đồ của Bộ Y tế kết hợp Y học hiện đại trong điều trị bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue chưa có dấu hiệu cảnh báo trên một số triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng.

754 Hiệu quả cải thiện tầm vận động và chức năng sinh hoạt hàng ngày của “độc hoạt thang” trong điều trị hội chứng thắt lưng hông do thoái hóa cột sống thắt lưng / Ngô Quỳnh Hoa, Lã Kiều Oanh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 158 - Số 10 .- Tr. 196-204 .- 610

Nghiên cứu được tiến hành để đánh giá hiệu quả của phương pháp dùng “Độc hoạt thang” kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt để cải thiện tầm vận động và chức năng sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân có hội chứng thắt lưng hông do thoái hóa cột sống thắt lưng. Sau điều trị 20 ngày, mức độ cải thiện tầm vận động và chức năng sinh hoạt hàng ngày của nhóm nghiên cứu đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng, với p < 0,05.

755 Tỷ lệ mắc và thể lâm sàng của tâm căn suy nhược trên bệnh nhân viêm trực tràng chảy máu sau xạ trị ung thư cổ tử cung tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương 7/2020-2/2021 / Hoàng Lê Hải Yến, Trịnh Thị Lụa // .- 2022 .- Tập 158 - Số 10 .- Tr. 205-211 .- 610

Mô tả tỷ lệ mắc và phân thể lâm sàng theo y học cổ truyền và y học hiện đại của tâm căn suy nhược trên bệnh nhân viêm trực tràng chảy máu sau xạ trị ung thư cổ tử cung tại khoa Kiểm soát và điều trị Ung bướu Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương từ tháng 7/2020 - 2/2021. Theo phương pháp mô tả cắt ngang trên 102 bệnh nhân viêm trực tràng chảy máu sau xạ trị ung thư cổ tử cung, xác định bệnh nhân tâm căn suy nhược theo ICD10, CCMD-3 và tứ chẩn theo Y học cổ truyền tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương.

756 Tác dụng của phương pháp cấy chỉ trong điều trị mất ngủ không thực tổn / Nguyễn Văn Toại // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 158 - Số 10 .- Tr. 212-220 .- 610

Rối loạn giấc ngủ là những rối loạn về số lượng, chất lượng, tính chu kỳ của giấc ngủ và các rối loạn nhịp thức ngủ. Nghiên cứu được tiến hành để đánh giá tác dụng điều trị rối loạn giấc ngủ trên 2 thể Tâm tỳ hư và Tâm Thận bất giao của liệu pháp cấy chỉ các huyệt Nội quan, Thần môn, Tam âm giao, Thái khê. Phương pháp nghiên cứu là thử nghiệm lâm sàng mở, so sánh trước - sau điều trị. Sau 30 ngày, thời lượng giấc ngủ tăng từ 2,68 ± 0,66 lên 6,10 ± 0,99 (giờ), thời gian đi vào giấc ngủ giảm từ 70,17 ± 23,38 xuống 29,25 ± 9,20 (phút) và tổng điểm PSQI giảm từ 16,17 ± 1,77 xuống 5,02 ± 2,98 (điểm) (p < 0,01). Tỷ lệ bệnh nhân không rối loạn giấc ngủ là 66,7%. Sự cải thiện giấc ngủ ở 2 thể tương đương nhau (p > 0,05). Phương pháp cấy chỉ nhóm huyệt trong nghiên cứu có tác dụng cải thiện thời lượng giấc ngủ, thời gian đi vào giấc ngủ và tổng điểm PSQI, các kết quả này tương đương nhau giữa 2 thể lâm sàng Y học cổ truyền.

757 Mô hình bệnh tật và tình hình điều trị bệnh sản phụ khoa tại Khoa phụ sản Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội năm 2018 - 2019 / Nguyễn Thị Thanh Tú, Đặng Trúc Quỳnh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 158 - Số 10 .- Tr. 221-229 .- 610

Mô hình bệnh tật của khoa Phụ sản tại một bệnh viện Y học cổ truyền có những nét đặc thù riêng. Từ mô hình bệnh tật, khoa có thể xây dựng kế hoạch học tập, đào tạo, đầu tư, hướng phát triền phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả điều trị. Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp mô tả cắt ngang, hồi cứu; khảo sát mô hình bệnh tật và tình hình điều trị các bệnh lý sản phụ khoa tại khoa Phụ sản Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội năm 2018 - 2019. Khảo sát 577 bệnh án sản phụ khoa gồm các bệnh chủ yếu là dọa sảy thai, dọa đẻ non, sa sinh dục, u xơ tử cung, áp xe vú, viêm tuyến vú, rong kinh, mãn kinh. Phương pháp điều trị chủ yếu là nội khoa kết hợp Y học cổ truyền và Y học hiện đại chiếm 95,8%); tỷ lệ phẫu thuật là 4,2%.

758 Hiệu quả hỗ trợ điều trị biến chứng thần kinh ngoại vi do đái tháo đường type 2 của điện châm và xoa bóp bấm huyệt theo thể bệnh y học cổ truyền / Nguyễn Thanh Thủy, Nguyễn Thị Thanh Tú // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 158 - Số 10 .- Tr. 26-34 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả hỗ trợ điều trị biến chứng thần kinh ngoại vi do đái tháo đường type 2 của điện châm và xoa bóp bấm huyệt theo thể bệnh Y học cổ truyền và khảo một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị. Nghiên cứu can thiệp, so sánh trước sau, có đối chứng. 62 bệnh nhân chẩn đoán biến chứng thần kinh ngoại vi do đái tháo đường type 2 chia thành hai nhóm đảm bảo tương đồng về nồng độ đường huyết lúc đói, mức độ tổn thương thần kinh ngoại biên. Nhóm nghiên cứu được kiểm soát đường huyết và dùng 2 viên Neurotin Cap 300mg/ngày kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt trong 15 ngày; nhóm chứng được kiểm soát đường huyết và dùng 2 viên Neurotin Cap 300mg/ngày trong 15 ngày.

759 Tác dụng cải thiện vận động của điện châm và “độc hoạt thang” trên bệnh nhân đau thắt lưng do thoái hóa cột sống / Ngô Quỳnh Hoa, Phùng Thị Khánh Linh, Đặng Trúc Quỳnh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 158 - Số 10 .- Tr. 35-44 .- 610

Đau thắt lưng lưng là bệnh lý khá thường gặp trong cộng đồng và là một trong các nguyên nhân cơ xương khớp chính khiến bệnh nhân phải đi khám để điều trị. “Độc hoạt thang” là bài thuốc cổ phương có tác dụng điều trị bệnh nhân đau thắt lưng do thoái hóa cột sống trên lâm sàng. Đây là nghiên cứu can thiệp lâm sàng mở có đối chứng, so sánh trước và sau điều trị. Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng điều trị của bài thuốc Độc hoạt thang kết hợp với điện châm trong việc cải thiện vận động của cột sống thắt lưng.

760 Tác dụng của phương pháp cấy chỉ trong điều trị viêm mũi dị ứng / Phạm Thị Ánh Tuyết, Đoàn Thị Thùy Dương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 158 - Số 10 .- Tr. 55-63 .- 610

Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá hiệu quả điều trị viêm mũi dị ứng bằng phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt và tác dụng không mong muốn của phương pháp. Nghiên cứu can thiệp, so sánh trước sau điều trị, có đối chứng. 60 bệnh nhân viêm mũi dị ứng chia ngẫu nhiên vào 2 nhóm tương đồng về tuổi, giới và mức độ bệnh. Nhóm nghiên cứu điều trị bằng cấy chỉ catgut, nhóm chứng điều trị bằng Loratadin. Sau 7 ngày điều trị, nhóm cấy chỉ cải thiện các triệu chứng cơ năng (ngứa mũi, ngạt mũi, chảy dịch mũi) và thực thể tốt hơn so với nhóm chứng (p < 0,05). Sau 30 ngày điều trị, số lần bệnh nhân tái phát ở 2 nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê nhưng nhóm nghiên cứu chỉ có 40,7% bệnh nhân cần điều trị trong khi nhóm chứng là 76,7%. Nhóm nghiên cứu có 3 bệnh nhân (10%) sưng nề nơi cấy và tự khỏi sau 1 – 3 ngày, nhóm chứng có 6 bệnh nhân (20%) có cảm giác khô miệng họng và triệu chứng tự hết sau khi dừng thuốc.