CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
621 Ngưỡng cắt của FRAX (không gồm BMD) trong dự báo nguy cơ loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh / Nguyễn Minh Thúy, Tăng Kim Hồng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 164-171 .- 610

FRAX (Fracture Risk Assessment Tool) là một công cụ hiệu quả để dự báo nguy cơ loãng xương với độ nhạy và độ đặc hiệu khá cao, đã được xác nhận và điều chỉnh cho phù hợp với các quốc gia khác nhau. Mục tiêu nghiên cứu nhằm tìm ra ngưỡng cắt tối ưu của mô hình FRAX (không gồm BMD) trong dự báo nguy cơ loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh. Nghiên cứu cắt ngang trên 396 phụ nữ sau mãn kinh đến khám/nhập viện tại Bệnh viện Nhân dân 115 (12/2021 - 06/2022); được đo mật độ xương theo DXA.

622 Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phương pháp phẫu thuật xử trí chửa ngoài tử cung sau thụ tinh trong ống nghiệm / Lê Thị Ngọc Hương, Vũ Văn Du, Kiều Duy Anh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 172-179 .- 610

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phương pháp phẫu thuật xử trí của bệnh nhân chửa ngoài tử cung sau thụ tinh trong ống nghiệm. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả, hồi cứu tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Tổng số 232 bệnh nhân chửa ngoài tử cung sau thụ tinh trong ống nghiệm đã được phẫu thuật.

623 Tình trạng nhiễm virus BK ở bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Bạch Mai / Nguyễn Anh Thư, Đỗ Gia Tuyền, Mai Thị Hiền // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 180-189 .- 610

Virus BK và bệnh thận liên quan đến BK virus là một trong các nguyên nhân dẫn đến suy giảm chức năng thận trên bệnh nhân ghép thận. Tuy nhiên, trên lâm sàng việc theo dõi và phát hiện tình trạng nhiễm BK virus còn nhiều khó khăn. Nghiên cứu có mục tiêu mô tả đặc điểm trên lâm sàng của tình trạng nhiễm BK virus của bệnh nhân sau ghép thận tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2022, và đánh giá một số yếu tố liên quan, sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang có hồi cứu thông tin. Trong số 81 bệnh nhân nghiên cứu, có 31 bệnh nhân có tình trạng nhiễm BK virus (38,3%). Trong đó, có 20 bệnh nhân nhiễm BK virus niệu đơn thuần (24,7%) và 11 bệnh nhân nhiễm BK virus máu (14,6%). Có 4 (trên tổng 28) bệnh nhân có kết quả sinh thiết thận là bệnh thận BK virus. Tình trạng nhiễm BK virus có liên quan đến việc sử dụng Tacrolimus liều trên 7 ng/ml, mức lọc cầu thận thấp và tình trạng mất chức năng thận ghép của bệnh nhân nghiên cứu.

624 Đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và thời gian sống thêm của bệnh nhân ung thư tinh hoàn tại Bệnh viện K / Lê Thanh Đức, Bùi Thành Lập // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 190-197 .- 610

Nghiên cứu mô tả hồi cứu có theo dõi dọc nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá thời gian sống thêm của bệnh nhân ung thư tinh hoàn tại Bệnh viện K từ tháng 1/2015 đến tháng 6/2022. Kết quả cho thấy, trong 61 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 31,0 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân giai đoạn I, II và III lần lượt là 67,2%, 22,9% và 9,8%. 60,7% bệnh nhân thuộc loại u tế bào dòng tinh và 39,3% bệnh nhân u không phải tế bào dòng tinh. Trung bình thời gian sống thêm không bệnh là 68,9 tháng. Tỉ lệ sống thêm không bệnh 5 năm là 79,9%. Trung bình thời gian sống thêm toàn bộ là 74,1 tháng. Tỉ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm là 87,6%. So với nhóm bệnh nhân u không phải tế bào dòng tinh, bệnh nhân u tế bào dòng tinh có tỷ lệ thời gian sống thêm không bệnh 5 năm cao hơn (93,3% so với 57,1%; p = 0,007) cũng như tỷ lệ thời gian sống thêm toàn bộ 5 năm tốt hơn (96,8% so với 72,4%; p = 0,023).

625 Hiệu quả kháng ung thư của tế bào gamma delta T trên mô hình chuột thiếu hụt miễn dịch mang khối ung thư phổi người / Nguyễn Thị Thúy Mậu, Trần Vân Khánh, Nguyễn Lĩnh Toàn, Nguyễn Đức Tuấn, Nguyễn Thanh Bình, Trần Huy Thịnh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 198-205 .- 610

Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả kháng ung thư của tế bào gamma delta T (γδT) trên chuột thiếu hụt miễn dịch mang khối ung thư phổi người (dòng H460). Tế bào γδT người được hoạt hoá và tăng sinh in vitro đến khi đạt nồng độ ít nhất 107 tế bào/ml. Chuột thiếu hụt miễn dịch mang khối ung thư phổi người được chia thành 4 nhóm (6 con/nhóm), bao gồm 01 nhóm chứng và 03 nhóm điều trị (GDT1, GDT2, GDT3) được tiêm với nồng độ tế bào γδT khác nhau. Đối với nhóm chuột GDT3 mang khối ung thư phổi người H460 được điều trị bằng tế bào γδT với nồng độ cao nhất có thể tích khối u nhỏ hơn, thời gian sống dài hơn và tỉ lệ chuột chết ít hơn so với nhóm chứng.

626 Đặc điểm lâm sàng, X-quang và kết quả sớm sau phẫu thuật kéo giãn xương hàm dưới điều trị hội chứng Pierre Robin thể nặng / Đặng Hoàng Thơm, Vũ Ngọc Lâm, Trần Thiết Sơn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 206-216 .- 610

Nghiên cứu thực hiện hồi cứu trên 34 bệnh nhi tại Bệnh viện Nhi Trung ương được chẩn đoán Pierre Robin thể nặng được phẫu thuật kéo giãn xương hàm dưới hai bên nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng, X-quang và đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật. Trẻ nữ chiếm tỉ lệ 52,94%, trẻ nam là 47,06%. Có 17,65% bệnh nhi mắc Pierre Robin hội chứng, 82,35% mắc Pierre Robin đơn thuần. 100% bệnh nhi thiểu sản xương hàm, hàm nhỏ, bộ mặt mỏ chim, khoảng 97,06% bệnh nhi có biểu hiện lưỡi tụt, khó thở, khó bú; 91,18% bệnh nhi có biểu hiện trào ngược dạ dày; bệnh nhi có khe hở vòm U và V cùng chiếm tỉ lệ 44,12%. 100% bệnh nhi cần hỗ trợ hô hấp, trong đó bệnh nhi đặt nội khí quản chiếm tỉ lệ cao nhất là 38,24%, thấp nhất là CPAP với 5,88%.

627 Báo cáo ca lâm sàng tiêu sợi huyết liều thấp điều trị kẹt van tim cơ học do huyết khối tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Nguyễn Lân Hiếu, Trần Hồng Quân, Nguyễn Thị Minh Lý, Đặng Thu Trang, Nguyễn Duy Thắng, Nguyễn Thị Thanh Hiển // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 217-226 .- 610

Huyết khối trên van nhân tạo cơ học là một biến chứng muộn, có thể dẫn đến nhập viện hoặc tử vong ở các bệnh nhân sau phẫu thuật thay van tim với nguyên nhân thường gặp nhất là do không sử dụng hoặc không đạt liều thuốc chống đông. Ngoài phẫu thuật, tiêu sợi huyết liều thấp kéo dài là một phương pháp điều trị tương đối an toàn, ít xâm lấn và có thể tiến hành hiệu quả ở ngay khoa cấp cứu nếu có sự phối hợp tốt với bác sĩ chuyên khoa tim mạch. Chúng tôi xin báo cáo hai trường hợp ca lâm sàng được chẩn đoán kẹt van nhân tạo cơ học tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và sau đó đã được tiến hành tiêu sợi huyết liều thấp kéo dài thành công.

628 Hiệu quả của liệu pháp surfactant thay thế trong phối hợp điều trị suy hô hấp do viêm phổi khởi phát sớm ở trẻ sơ sinh / Chu Lan Hương, Khu Thị Khánh Dung // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 227-235 .- 610

Viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh gần đủ tháng và đủ tháng. Dịch rỉ viêm có chứa protein huyết tương và các cytokine có thể làm bất hoạt surfactant ảnh hưởng đến trao đổi khí gây suy hô hấp. Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá hiệu quả của liệu pháp surfactant thay thế trong cải thiện chức năng phổi ở trẻ sơ sinh bị suy hô hấp do viêm phổi khởi phát sớm. 97 trẻ suy hô hấp nặng do viêm phổi sơ sinh khởi phát sớm được lựa chọn điều trị bằng Poractant alpha 100mg/kg bơm qua nội khí quản.

629 Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi giảm áp hốc mắt điều trị bệnh hốc mắt liên quan tuyến giáp / Phạm Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Chiến Thắng, Phạm Trọng Văn, Nguyễn Đình Ngân // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 236-245 .- 610

Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng, được tiến hành trên 65 mắt của 42 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi giảm áp hốc mắt từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2021 tại Bệnh viện Quân Y 103. Chỉ định phẫu thuật bao gồm: lồi mắt: 34 mắt, chèn ép thị thần kinh: 31 mắt. Độ lồi của nhóm lồi mắt giảm trung bình 2,02 ± 1,06mm. Nhóm chèn ép thị thần kinh thị lực tăng trung bình tương đương với 3,1 dòng Snellen. Biến chứng chảy máu gặp ở 6/65 mắt (9,2%), viêm xoang sau mổ gặp ở 2/65 mắt (3,1%), viêm tổ chức hốc mắt gặp ở 1/65 mắt (1,5%). Song thị tăng nặng gặp ở 9/42 bệnh nhân. Thị lực trước mổ càng tốt tương quan với thị lực sau mổ càng tốt, độ lồi trước mổ càng cao tương quan với mức giảm độ lồi càng cao. Việc bảo tồn mảnh xương góc dưới trong ổ mắt cùng sàn ổ mắt gắn với tỷ lệ song thị thấp và mức giảm độ lồi thấp.

630 Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đạt đích nồng độ đáy vancomycin trong điều trị viêm màng não phế cầu ở trẻ em / Đào Hữu Nam, Nguyễn Văn Lâm, Nguyễn Thị Huyền, Đặng Phương Thúy // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V2) .- Tr. 246-255 .- 610

Vancomycin là kháng sinh đóng vai trò quan trọng trong điều trị viêm màng não phế cầu. Để có cơ sở khoa học nhằm xây dựng một chế độ liều tối ưu cho nhóm bệnh nhân này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu “Khảo sát nồng độ vancomycin máu và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đạt đích trong điều trị viêm màng não phế cầu ở trẻ em”. Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 37 bệnh nhi viêm màng não phế cầu, được theo dõi nồng độ vancomycin tại Trung tâm Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 7/2020 đến tháng 7/2022. Tỷ lệ bệnh nhân đạt đích nồng độ đáy lần đầu là 24,3%. Phân tích đơn biến một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng nồng độ đáy dưới ngưỡng điều trị cho thấy nhóm tuổi, chức năng thận, tình trạng sốc khi nhập viện là yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê.