CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
611 Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một đường rạch điều trị bệnh hirschsprung ở trẻ em / Đào Đức Dũng, Bùi Đức Hậu, Phạm Duy Hiền // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 198-205 .- 610

Phẫu thuật nội soi một đường rạch (PTNSMĐR) có nhiều ưu điểm song ít được áp dụng ở trẻ em. Chúng tôi ứng dụng quy trình PTNSMĐR trong điều trị bệnh Hirschsprung ở trẻ em và đánh giá kết quả của phương pháp này. Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 93 bệnh nhân bệnh Hirschsprung tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 01/2020 đến tháng 12/2021.

612 Đặc điểm giao tiếp chức năng ở trẻ rối loạn phổ tự kỷ mức độ 3 theo tiêu chuẩn dsm-5 / Trần Thiện Thắng, Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Văn Thống, Nguyễn Hoàng Oanh, Cao Bích Thuỷ, Huỳnh Nguyễn Phương Quang, Đoàn Hữu Nhân, Nguyễn Thái Thông, Võ Văn Thi, Nguyễn Văn Tuấn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 206-213 .- 610

Rối loạn phổ tự kỷ là rối loạn phát triển phức tạp, làm cho trẻ khiếm khuyết kỹ năng giao tiếp đặc biệt là trẻ ở mức độ 3 theo tiêu chuẩn DMS-5. Đánh giá đặc điểm giao tiếp chức năng nhóm trẻ rối loạn phổ tự kỷ hết sức quan trọng để xây dựng mục tiêu và kế hoạch can thiệp cho trẻ. Nghiên cứu đã sử dụng công cụ ma trận giao tiếp phiên bản tiếng Việt trực tuyến trên website của nhà cung cấp để đánh giá 50 trẻ rối loạn phổ tự kỷ mức độ 3 từ 24 - 72 tháng, ghi nhận cấp độ và lý do giao tiếp ở trẻ. Qua đó, 86% trẻ ở cấp độ giao tiếp 3 và 4, là sử dụng hành vi giao tiếp không theo qui ước hoặc theo qui ước. Ở mỗi cấp độ giao tiếp, trẻ gặp nhiều khó khăn để thể hiện lý do giao tiếp “yêu cầu”, nhưng khi đạt được mức này trẻ có thể thực hiện lý do giao tiếp “xã hội” và “thông tin” dễ dàng hơn.

613 Đột tử ở trẻ em do một số nguyên nhân hiếm gặp được phát hiện qua giám định pháp y / Nguyễn Tất Thọ, Lưu Sỹ Hùng, Âu Dương Quốc Uy // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 214-220 .- 610

Trong quá trình giám định pháp y thời gian từ 2/2022 đến 7/2022 chúng tôi phát hiện 4 trường hợp trẻ em đột tử do những nguyên nhân hiếm gặp, khó chẩn đoán, dễ nhầm với các nguyên nhân tử vong khác, bao gồm: một trường hợp bị trẻ bị nhồi máu cơ tim và 3 trường hợp trẻ bị thuyên tắc mạch phổi. Để xác định rõ ràng nguyên nhân, chúng tôi đã kết hợp đánh giá mô bệnh với nhuộm đặc biệt (PAS, 3 màu trichrom vert và nhuộm ngấm bạc) và nhuộm hóa mô miễn dịch sử dụng các marker LCA và Myeloperoxydase.

614 Đặc điểm mô bệnh học của da do thương tích điện gây nên qua giám định pháp y / Phạm Hồng Thao, Lưu Sỹ Hùng, Đặng Thanh Chung // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 221-228 .- 610

Tử vong do điện khá phổ biến đối với lĩnh vực pháp y. Những biến đổi có thể thấy ở tim và các cơ quan nhưng biến đổi trên da là dấu hiệu đặc trưng nhất để khẳng định sự tiếp xúc cơ thể với nguồn điện, đặc biệt khi không có dấu hiệu đặc trưng của thương tích điện trên cơ thể. Chúng tôi nghiên cứu mô bệnh học da của 32 trường hợp tử vong do điện qua giám định pháp y tại Viện Pháp y Quân đội và Bộ môn Y pháp, Trường Đại học Y Hà Nội.

615 Đặc điểm giải phẫu và cơ sinh học của gân mác dài ứng dụng trong tái tạo dây chằng chéo khớp gối / Nguyễn Hoàng Quân, Nguyễn Mạnh Khánh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 229-236 .- 610

Phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo khớp gối ngày càng trở nên thường quy với kỹ thuật cũng như những dụng cụ hỗ trợ đang dần được cải tiến. Nhưng nguồn gân ghép lại là vấn đề muôn thuở ảnh hưởng đến quyết định và lựa chọn của phẫu thuật viên. Hai gân mác mặt ngoài cẳng chân có cùng chức năng dạng cổ chân và lật sấp bàn chân. Trong đó, gân mác dài được sử dụng trong nhiều phẫu thuật chỉnh hình tái tạo dây chằng ngoài vùng gối như dây chằng bên ngoài cổ chân, tái tạo gân gót. Ngiên cứu 20 mẫu gân mác dài được lấy tại bộ môn giải phẫu Trường Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh.

616 Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả can thiệp động mạch vành qua da cấp cứu bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An / Nguyễn Huy Lợi, Phạm Mạnh Hùng, Dương Đình Chỉnh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 237-246 .- 610

Tái tưới máu sớm phục hồi dòng chảy trong lòng động mạch vành bị tắc nghẽn ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim có ST chênh lên (STEMI) là việc tối cấp thiết ảnh hưởng đến chất lượng điều trị và kết cục lâu dài cho bệnh nhân STEMI điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An. Chúng tôi tiến hành đề tài nhằm đánh giá thực trạng và một số yếu tố liên quan đến thời gian can thiệp động mạch vành qua da (PCI) ở bệnh nhân STEMI tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An qua đó cải thiện các quá trình làm chậm trễ thời gian can thiệp cấp cứu. Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu, đối tượng là bệnh nhân STEMI được PCI thì đầu từ 1/2017 - 12/2018 tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An.

617 Thực trạng chuyển tuyến của người bệnh khoa cấp cứu, hồi sức tích cực, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa, năm 2020 / Đinh Thái Sơn, Lê Văn Sỹ, Lê Văn Cường, Lê Duy Long, Hoàng Bùi Hải // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 247-255 .- 610

Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả thực trạng chuyển tuyến tại Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2020. Nghiên cứu mô tả cắt ngang đã được thực hiện bằng cách sử dụng dữ liệu từ Phần mềm quản lý bệnh viện tại Khoa Cấp cứu của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2020. Tổng số 3518 người bệnh nhập viện vào Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa đã chuyển tuyến trong năm 2020 được trích suất.

618 Báo cáo trường hợp xuất hiện đồng thời của ung thư biểu mô tuyến và khối u mô đệm đường tiêu hóa (gist) tại dạ dày / Đặng Tiến Ngọc, Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Đăng Vững, Hồ Đức Thưởng, Lê Văn Tịnh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 256-261 .- 610

Ung thư biểu mô tuyến (adenocarcinomas) và u mô đệm đường tiêu hóa (GIST- gastrointestinal stromal tumors) là hai loại u riêng biệt có nguồn gốc từ các tế bào khác nhau. Số các trường hợp có sự cùng phát triển của cả 2 loại u này ở dạ dày là hiếm gặp. Chúng tôi thông báo trường hợp cùng tồn tại của ung thư biểu mô tuyến và GIST tại dạ dày. Bệnh nhân nam, 61 tuổi, nội soi dạ dày vùng hang vị có loét sùi 2x3cm và u dưới niêm mạc đường kính 3cm, bệnh nhân được phẫu thuật cắt đoạn dạ dày cực dưới, miệng nối kiểu péan.

619 Gây tê thần kinh đùi và thần kinh hông to đường trước dưới hướng dẫn của siêu âm để giảm đau cho bệnh nhân gãy xương dài chi dưới: Nhân 05 trường hợp đầu tiên / Vũ Đình Lượng, Nguyễn Hữu Tú, Vũ Minh Hải // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 262-271 .- 610

Gãy xương dài chi dưới là tổn thương nặng, bệnh nhân có nguy cơ sốc do đau. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình từ tháng 5/2022 đã bắt đầu áp dụng kỹ thuật gây tê thần kinh đùi và thần kinh hông to đường trước bằng levobupivacaine 0,25% dưới hướng dẫn của siêu âm để giảm đau cho bệnh nhân. Quan sát mô tả kết quả của phương pháp này trên 05 bệnh nhân bước đầu cho thấy cả 05 bệnh nhân được giảm đau tốt, điểm đau (VAS) trung bình là 8,6 ± 0,55 giảm xuống 4,2 ± 0,84 sau 5 phút và 3,0 ± 00 sau 10 phút; không có tai biến chứng, không cần thêm thuốc giảm đau khi di chuyển thực hiện các thăm dò cận lâm sàng. Phương pháp gây tê thần kinh đùi và thần kinh hông to đường trước dưới hướng dẫn của siêu âm để giảm đau cho bệnh nhân cấp cứu gãy xương dài chi dưới bước đầu thấy khả thi, an toàn và hiệu quả. Cần nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để đánh giá hiệu quả, thuận lợi và khó khăn của kỹ thuật.

620 Tác dụng chống xơ gan của vismisco trên mô hình gây xơ gan bằng carbon tetrachloride trên chuột nhắt trắng / Bùi Thị Quỳnh Nhung, Phạm Thị Vân Anh, Nguyễn Trọng Thông, Lương Ngọc Cương, Mai Phương Thanh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 272-279 .- 610

Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng chống xơ gan của sản phẩm Vismisco ở các mức liều 0,6 g/kg/ngày và 1,8 g/kg/ngày trên mô hình thực nghiệm gây xơ gan bằng tiêm màng bụng dung dịch CCl4 liên tục trong 19 tuần trên chuột nhắt trắng chủng Swiss. Các chỉ số đánh giá bao gồm trọng lượng gan tương đối, hoạt độ enzym gan, nồng độ MDA và hydroxyproline trong gan, và mức độ xơ gan trên hình ảnh vi thể.