CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
601 Cắt đoạn dạ dày cực dưới với miệng nối kiểu péan điều trị ung thư 1/3 dưới dạ dày ở người cao tuổi / Đặng Tiến Ngọc, Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Đăng Vững, Lê Văn Tịnh // .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 101-112 .- 610
Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, giải phẫu bệnh và kết quả phẫu thuật cắt đoạn dạ dày cực dưới với miệng nối kiểu Péan điều trị ung thư biểu mô tuyến nguyên phát 1/3 dưới dạ dày ở người cao tuổi tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức trong khoảng thời gian từ 1/2018 - 2/2020. Sử dụng nghiên cứu mô tả can thiệp lâm sàng, theo dõi dọc với 39 bệnh nhân ≥ 60 tuổi bị ung thư biểu mô tuyến nguyên phát 1/3 dưới dạ dày được phẫu thuật cắt đoạn dạ dày cực dưới với miệng nối kiểu Péan.
602 Tổn thương cơ vận nhãn ở bệnh nhân bệnh mắt basedow tại Bệnh viện Mắt Trung ương / Bùi Thị Hương Giang, Phạm Ngọc Đông, Mai Quốc Tùng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 113-120 .- 610
Cơ vận nhãn thường bị tổn thương ở bệnh nhân bệnh mắt Basedow (BMB). Tổn thương cơ vận nhãn gây ra nhiều rối loạn lâm sàng, trong đó quan trọng nhất là gây hạn chế vận nhãn (HCVN) và song thị, ảnh hưởng nhiều đến chức năng thị giác, sinh hoạt và lao động. Nghiên cứu mô tả cắt ngang này nhằm đánh giá đặc điểm rối loạn vận nhãn trên 40 bệnh nhân bị BMB có rối loạn vận nhãn từ tháng 8/2021 đến tháng 8/2022 tại Bệnh viện Mắt Trung ương.
603 Hiệu quả điều trị bước một ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn iv bằng pembrolizumab phối hợp bộ đôi platinum / Nguyễn Khánh Toàn, Tạ Văn Tờ // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 121-128 .- 610
Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng có theo dõi dọc nhằm đánh giá hiệu quả và tác dụng không mong muốn của điều trị bước một pembrolizumab phối hợp hóa trị bộ đôi platinum trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV tại 4 bệnh viện ở Việt Nam từ tháng 6/2018 đến tháng 8/2022.
604 Xác định mic và đột biến kháng levofloxacin của helicobacter pylori ở bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng tại Tiền Giang / Trần Thị Như Lê, Trần Ngọc Ánh, Nguyễn Vũ Trung // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 129-137 .- 610
Tình trạng kháng kháng sinh ở Helicobacter pylori đang gia tăng và có thể dẫn đến thất bại điều trị. Nghiên cứu này sử dụng kỹ thuật Etest và kỹ thuật giải trình tự sanger nhằm xác định nồng độ ức chế tối thiểu và các dạng đột biến xuất hiện ở Helicobacter pylori trên bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng tại Tiền Giang. Đồng thời tìm hiểu về mối liên quan giữa nồng độ ức chế tối thiểu với các dạng đột biến GyrA kháng levofloxacin của Helicobacter pylori.
605 Đánh giá trên cắt lớp vi tính sau mổ thay toàn bộ khớp gối có sử dụng trợ cụ cá thể hoá / Võ Sỹ Quyền Năng, Phạm Trung Hiếu, Vũ Tú Nam, Trần Trung Dũng, Phan Thanh Tùng, Dương Đình Toàn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 138-146 .- 610
Trong phẫu thuật thay khớp gối toàn phần, sử dụng trợ cụ cá thể hoá (PSI: Patient-specific instrument) có thể giúp cải thiện độ chính xác của vị trí đặt khớp nhân tạo. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả ứng dụng PSI bằng phim cắt lớp vi tính 3D sau mổ. Nghiên cứu tiến cứu thực hiện trên 18 người bệnh thoái hoá khớp gối được chụp cắt lớp vi tính trước mổ để lập kế hoạch và in 3D trợ cụ, chụp cắt lớp vi tính sau mổ để đánh giá vị trí khớp nhân tạo. PSI được thiết kế bằng phần mềm MIMICS và được in bằng hệ thống máy in 3D resin. Thời gian chuẩn bị PSI trung bình 3 ngày.
606 Đánh giá kết quả ban đầu phẫu thuật thay toàn bộ khớp háng sử dụng trợ cụ cá thể hoá / Phạm Trung Hiếu, Võ Sỹ Quyền Năng, Vũ Tú Nam, Phan Khoa Nguyên, Trần Trung Dũng, Dương Đình Toàn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 147-156 .- 610
Hiện nay, việc sử dụng trợ cụ cá thể hoá trong phẫu thuật thay khớp háng đã được ghi nhận có thể giúp nâng cao độ chính xác của vị trí cấu phần khớp, qua đó góp phần giảm các biến chứng, đồng thời tăng tuổi thọ khớp nhân tạo. Nghiên cứu của chúng tôi trên 14 người bệnh được phẫu thuật thay khớp háng toàn phần lần đầu một bên, nhằm đánh giá kết quả ban đầu của ứng dụng này. Các bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính trước và sau mổ để thu thập các chỉ số, sử dụng các phần mềm để lập kế hoạch và in 3D trợ cụ để định hướng vị trí đặt khớp trong mổ.
607 Đặc điểm kháng kháng sinh của enterococcus faecalis kháng fluoroquinolone phân lập từ người, động vật và thực phẩm / Hoàng Thị An Hà, Nguyễn Vũ Trung, Nguyễn Hà Thanh, Phạm Duy Thái, Nguyễn Thị Lan Hương , Trần Thị Mai Hưng, Trần Huy Hoàng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 157-168 .- 610
Enterococcus faecalis là tác nhân gây nhiễm trùng cơ hội phổ biến ở bệnh viện và cộng đồng. Sự sẵn có của nó trong nhiều môi trường khác nhau và khả năng đề kháng với nhiều loại kháng sinh đã làm cho vai trò của E. faecalis ngày càng quan trọng hơn. Fluoroquinolone là nhóm kháng sinh được sử dụng rộng rãi trong lâm sàng, đặc biệt là trên bệnh nhân nhiễm trùng đường tiết niệu mà E. faecalis là tác nhân vi khuẩn gram dương gây bệnh thường gặp. Sự tiêu thụ fluoroquinolone trong bệnh viện, trong chăn nuôi đã tạo ra áp lực chọn lọc cho sự đề kháng, theo thực phẩm và sinh vật trung gian, ví dụ như ruồi hoàn toàn có thể đươc lan truyền. 466 chủng E. faecalis từ các mẫu phân người, phân gà, ruồi và thực phẩm chợ được phân lập.
608 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và bất thường gen trên bệnh nhân loạn dưỡng cơ vùng đai chi / Trần Nam Chung, Nguyễn Văn Hùng, Trần Vân Khánh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 169-177 .- 610
Các tác giả bước đầu nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số bất thường gen trong bệnh LGMD. Thiết kế nghiên cứu là tiến cứu, mô tả cắt ngang. Bệnh nhân (BN) tại Bệnh viện E, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2019 đến tháng 9/2022 được chẩn đoán LGMD dựa theo tiêu chuẩn của Bushby 1996. Nhóm nghiên cứu gồm 12 BN (7 nữ), tuổi trung bình là 27,3 ± 13,2 (8 - 53), khởi phát bệnh từ 7 - 49 tuổi, được chẩn đoán ở 28,3 ± 13,1 tuổi. Tất cả BN đều có yếu cơ, teo cơ vùng đai chi (chi trên 100%, chi dưới 91,7%). Phần lớn BN khởi phát bệnh ở chi dưới (75%). Chỉ có 5 BN (41,7%) được chẩn đoán bệnh trước 5 năm. Các thể bất thường gen được phát hiện là LGMD R3, R5, D4. LGMD là nhóm bệnh hiếm gặp, độ tuổi khởi phát bệnh đa dạng, phần lớn ở người trưởng thành. Người bệnh có biểu hiện yếu cơ, teo cơ vùng đai chi, thường được chẩn đoán muộn. Giải trình tự gen thế hệ mới cho phép phát hiện các loại đột biến.
609 Một số kích thước và chỉ số vùng đầu mặt của người kinh độ tuổi 18 - 25 tại Hà Nội và Bình Dương / Chu Văn Tuệ Bình, Nguyễn Đức Nghĩa // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 178-185 .- 610
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đo nhân trắc trực tiếp trên 7376 người Kinh theo phương pháp mô tả cắt ngang nhằm mục tiêu xác định một số kích thước vùng đầu mặt của người Kinh độ tuổi 18 - 25 tại Hà Nội và Bình Dương và phân loại một số chỉ số vùng đầu mặt của người Kinh độ tuổi 18 - 25 theo Martin và Saller.
610 Kết quả điều trị tái tưới máu bệnh nhân nhồi máu não cấp do tắc động mạch thân nền / Phan Hà Quân, Mai Duy Tôn, Nguyễn Văn Hướng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 186-197 .- 610
Các khuyến cáo của Hội Đột quỵ Hoa Kỳ và Hội Đột quỵ Châu Âu hiện tại tập trung vào điều trị can thiệp nội mạch trong nhồi máu não cấp do tắc mạch lớn thuộc hệ tuần hoàn trước, chưa có khuyến cáo cụ thể về điều trị can thiệp nội mạch trong nhồi máu não cấp do tắc mạch lớn thuộc hệ tuần hoàn sau. Câu hỏi được đặt ra: việc can thiệp nội mạch có thực sự mang lại hiệu quả và an toàn trong điều trị nhồi máu não cấp do tắc động mạch thân nền? Tại Việt Nam, có rất ít nghiên cứu công bố về tính hiệu quả và an toàn của điều trị tái tưới máu nhồi máu não cấp do tắc động mạch thân nền. Mục tiêu nghiên cứu: nhận xét kết quả của điều trị tái tưới máu bệnh nhân nhồi máu não cấp do tắc động mạch thân nền tại Trung tâm Đột quỵ - Bệnh viện Bạch Mai. Phương pháp nhiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 41 bệnh nhân nhồi máu não cấp do tắc động mạch thân nền trong khởi phát trong vòng 24h được điều trị tại Trung tâm Đột quỵ - Bệnh viện Bạch Mai, thời gian nghiên cứu từ tháng 12/2021 đến hết tháng 5/2022.