CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
11 Anxiety level in patients with vital signs monitor at Cardiovascular Center, Hanoi Medical University / Dao Duy Viet, Nguyen Tra My, Nguyen Thi Doai // .- 2024 .- Volume 184 E15 - N 11 .- P. 117-123 .- 610
The Cardiovascular Center at Hanoi Medical University Hospital (HMUH) routinely employs vital signs monitoring systems for patient in severe conditions, post-intervention, and post-cardiothoracic surgery. However, confining patients to their beds often causes significant inconvenience. Additionally, alarm signals from these systems, while crucial for safety, can often be clinically insignificant, leading to patient anxiety. This study aimed to assess the anxiety levels and experiences of patients connected to continuous monitoring systems. Conducted between February and May 2024 at the Cardiovascular Center (HMUH), the cross-sectional study involved 108 patients who had been continuously monitored for at least 24 hours. Data were collected on demographics, reasons for monitoring, alarm frequency, clinical significance of alarms, and anxiety levels using the Hospital Anxiety Depression Scale (HADS).
12 ICSI and conventional IVF, which one should be prefered for cases of pre-implantation genetic testing? / Nguyen Thi Cam Van, Truong Van Hanh, Nguyen Thi Nhu Trang, Tran Tran Hue, Khuat Huu Quan, Le Thi Phuong Lan, Vu Thi Tho, Tran Thi Kim Lien // .- 2024 .- Volume 184 E15 - N 11 .- P. 130-139 .- 610
Ever since its implementation in 1992, the intra-cytoplasmic sperm injection (ICSI) technique has been hailed as a game-changer for enhancing the outcomes of in vitro fertilization (IVF) treatment in cases of infertility due to male factors. However, ICSI was later widely applied to cases of infertility not due to male factors without evidence proving its effectiveness. According to the 2022 report of the European IVF Monitoring Council (EIM), the rate of fertilization cases using ICSI method accounts for 70% of IVF cases in European countries, meanwhile the conventional IVF method accounts for only 30% and this rate has remained stable from 2006 until recently. The question is whether cases of infertility not due to male factors that are indicated for pre-implantation genetic testing (PGT) should be fertilized and create embryos using ICSI or conventional IVF to minimize invasiveness and reduce costs while still ensuring the accuracy of the test results.
13 Life quality after orchiectomy of the bone metastatic prostate cancer patient / Can Phuong Linh, Bui Bich Lien, Nguyen Thi Binh // .- 2024 .- Volume 184 E15 - N 11 .- P. 140-146 .- 610
Prostate cancer (PC) with bone metastasis has many clinical symptoms that very much affected to the patient’s quality of life (QoL). Improving cancer patient’s QoL is a mission for the health care professional workers. The study using questionaires SF-36 and UCLA-PCI-SF- a simple and common methods to evaluate the progress of orchiectomy treatment for bone metastases PC to assess the QoL and prostate-specific functions before and after orchiectomy. Clinical manifestations such as urinary tract, sexual function symptoms, anxiety, bone pain and insomnia affected the HRQoL (health related quality of life) of 53 participated patients were quite high from 69.8% up to 90.6%. After 1 month of orchiectomy, these symptoms were markedly reduced to less than 20%; Anxiety and Insomnia still affected 50.9% and 47.1% of study participant, respectively. HRQoL of 53 PC patients with bone metastasis after orchiectomy was remarkably improved. All domains of SF-36 and UCLA-PCI-SF after orchiectomy were statistically significantly increased with p-value < 0.05, except sexual bother.
14 Intrathyroidal parathyroid cyst presenting with recurrent kidney stones: A case report / Do Thu Thao, Nguyen Thi Thanh Huong // .- 2024 .- Volume 184 E15 - N 11 .- P.147-150 .- 610
Parathyroid cysts are rare and can be the cause of persistent hypercalcemia leading to kidney stones. The aim of this article is to present a case presenting to the hospital with recurrent kidney stones and incidentally found hypercalcemia. From there, we discovered a cystic lesion in the thyroid gland. Combining ultrasound and cyst fluid aspiration to measure the concentration of parathyroid hormone in the fluid helped us confirm that the cystic lesion belonged to the parathyroid gland. The patient underwent surgery to remove the cyst and the blood calcium and parathyroid hormone levels returned to normal after surgery.
15 Lối sống ảnh hưởng đến triệu chứng viêm loét dạ dày ở sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội năm 2023 / Lê Thị Trà My, Phạm Thị Ngọc Trâm, Trần Thị Thanh Lam, Đặng Thị Ngọc Ánh, Phùng Văn Thái, Lê Xuân Hưng // .- 2024 .- Tập 182 - Số 09 .- Tr. 239-247 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện ở 388 sinh viên thuộc hệ chính quy bậc đại học tại Trường Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 9/2023 - 12/2023 nhằm mô tả thực trạng và phân tích lối sống ảnh hưởng đến triệu chứng viêm loét dạ dày.
16 Kiến thức, thái độ về việc tiêm vắc xin phòng COVID-19 của người dân xã Bồ Đề, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam năm 2023 và một số yếu tố liên quan / Tạ Thị Kim Nhung, Phạm Thị Quân, Lê Thị Thanh Xuân, Nguyễn Ngọc Anh, Nguyễn Thanh Thảo, Nguyễn Quốc Doanh, Phan Thị Mai Hương, Ngô Ngọc Thanh, Nguyễn Xuân Phúc, Lương Thị Huyền Phương, Nguyễn Thuý Hiền, Lê Thu Hường, Nguyễn Thị Thịnh // .- 2024 .- Tập 182 - Số 09 .- Tr. 248-259 .- 610
Kiến thức và thái độ của người dân là yếu tố quan trọng trong sự thành công của một chiến dịch tiêm chủng. Một nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 217 đối tượng nhằm mô tả kiến thức, thái độ của người dân tại xã Bồ Đề, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam năm 2023 về việc tiêm vắc xin phòng COVID-19 và phân tích một số yếu tố liên quan.
17 Mối liên quan giữa đặc điểm tính cách và kết quả lượng giá kỹ năng y khoa của sinh viên ngành bác sỹ y khoa, cử nhân điều dưỡng Trường Đại học Y Hà Nội / Tạ Thị Miến, Nguyễn Thị Vân Anh, Kim Bảo Giang, Nguyễn Thị Nga, Vũ Thị Nguyệt Minh // .- 2024 .- Tập 182 - Số 09 .- Tr. 260-268 .- 610
Nghiên cứu tìm hiểu mối liên quan giữa đặc điểm tính cách và kết quả thi kỹ năng y khoa của sinh viên ngành bác sĩ y khoa, cử nhân điều dưỡng Trường Đại học Y Hà Nội. Dữ liệu khảo sát đặc điểm tính cách được thu thập từ 1162 sinh viên năm 2, năm 3 ngành bác sĩ y khoa và năm 4 ngành cử nhân điều dưỡng tham dự kỳ thi thực hành bằng hình thức OSCE. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng bộ câu hỏi “Mười câu hỏi đánh giá tính cách” với thang Likert 7 mức.
18 Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến vấn đề bỏ bữa ăn sáng của sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội năm 2023 / Trần Thị Quỳnh Diễn, Lê Xuân Hưng, Phan Thị Thu Hà, Trần Phương Huyền, Nguyễn Linh Chi, Nguyễn Thị Hồng, Mai Thị Hà, Nguyễn Hoàng Nam, Trần Xuân Ngọc, Trần Đức Phong // .- 2024 .- Tập 182 - Số 09 .- Tr. 269-280 .- 610
Bữa sáng đóng vai trò quan trọng nhưng lại là bữa ăn thường bị bỏ qua nhất là với đối tượng sinh viên. Hơn thế nữa, sinh viên Y là nhóm đối tượng bỏ bữa sáng khá cao và tỷ lệ ngày càng tăng lên. Nghiên cứu này nhằm mô tả thực trạng bỏ ăn sáng và phân tích một số yếu tố liên quan đến việc bỏ bữa sáng trên đối tượng sinh viên Y. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 384 sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội. Các biến số được phân tích gồm: tình trạng bỏ bữa sáng, mối liên quan giữa nhận thức, kinh tế, tình trạng giấc ngủ, kiểm soát cân nặng, học lâm sàng đến việc bỏ bữa sáng.
19 Viêm màng não tái phát do Salmonella ở trẻ em: Báo cáo ca bệnh / Đỗ Thị Đài Trang, Trần Ngọc Hiếu // .- 2024 .- Tập 182 - Số 09 .- Tr. 289-297 .- 615
Viêm màng não (VMN) do Salmonella ở trẻ em chiếm tỷ lệ thấp dưới 1% các trường hợp viêm màng não nhiễm khuẩn ở các nước đang phát triển. Viêm màng não tái phát do Salmonella rất hiếm gặp. Chúng tôi báo cáo một trường hợp trẻ nam 1 tháng tuổi được chẩn đoán xác định viêm màng não do Salmonella enterica và được điều trị 28 ngày kháng sinh ampicillin phối hợp ceftriaxone. Trẻ ra viện trong tình trạng ổn định. Sau 10 ngày, trẻ vào viện trong tình trạng sốc nhiễm trùng, cấy máu và cấy dịch não tủy dương tính với Salmonella enterica. Trẻ được chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn - viêm màng não tái phát do Salmonella và có những di chứng thần kinh rất nặng nề.
20 Mày đay viêm mạch do nhiễm vi khuẩn Escherichia coli: Tổng quan tài liệu và báo cáo ca bệnh / Nguyễn Thị Huyền, Đỗ Thúy Hằng, Đỗ Thị Đài Trang // .- 2024 .- Tập 182 - Số 09 .- Tr. 298-305 .- 610
Mày đay viêm mạch là một bệnh lý hiếm gặp với đặc điểm là phát ban dạng mày đay (dát đỏ, sẩn phù) kéo dài trên 24 giờ, kèm theo xung huyết và xuất huyết do cơ chế viêm các mạch máu máu nhỏ, khi lành để lại các dát tăng sắc tố. Nguyên nhân gây bệnh có thể liên quan đến nhiễm trùng, do thuốc, bệnh lý tự miễn, bệnh ác tính hoặc vô căn. Escherichia coli (E.coli) là một nguyên nhân nhiễm trùng rất hiếm gặp. Chúng tôi báo cáo một trường hợp trẻ nữ 7 tuổi biểu hiện sốt, phát ban xuất huyết rải rác toàn thân, đau bụng, tiêu chảy cấp và đau khớp. Trẻ được chẩn đoán mày đay viêm mạch - tiêu chảy cấp do E.coli và được sử dụng kháng sinh để điều trị nhiễm trùng, phối hợp corticosteroid để điều trị triệu chứng ban da và đau khớp. Bệnh nhân được ra viện sau 10 ngày và không có biến chứng.