CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
11 Đánh giá hiệu quả kỹ thuật CNV-seq trong chẩn đoán trước sinh các bất thường nhiễm sắc thể ở thai nhi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Vũ Thị Thu Chang, Hoàng Thị Ngọc Lan, Lương Thị Lan Anh, Đoàn Thị Kim Phượng, Nguyễn Hữu Đức Anh, Vũ Thị Hà // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 72 - 76 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của kỹ thuật CNV-seq trong chẩn đoán trước sinh các bất thường di truyền nhiễm sắc thể ở thai nhi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 163 thai phụ có chỉ định chọc ối để chẩn đoán trước sinh tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Mẫu dịch ối được phân tích đồng thời bằng hai kỹ thuật phân tích NST lập karyotype và CNV-seq. Kết quả: Tỷ lệ phát hiện bất thường bằng CNV-seq là 27%, cao hơn so với karyotype (19,6%). CNV-seq phát hiện 15 trường hợp mất/lặp đoạn nhỏ mà karyotype không phát hiện được, gồm 5 trường hợp gây bệnh/có khả năng gây bệnh, 1 lành tính và 9 chưa rõ ý nghĩa lâm sàng. Ngược lại, karyotype phát hiện 4 bất thường cấu trúc cân bằng mà CNV-seq không phát hiện. Kết luận: CNV-seq giúp tăng khả năng phát hiện bất thường di truyền nhưng không thay thế được karyotype trong phát hiện bất thường cấu trúc cân bằng. Việc kết hợp hai phương pháp giúp tăng độ chính xác trong chẩn đoán trước sinh.

12 Đánh giá kết quả hồi phục chức năng vận động cho người bệnh đột quỵ não tại Bệnh viện Điều dưỡng Phục hồi chức năng Trung ương năm 2023 / Cầm Bá Thức, Phạm Đức Thuận // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 65 - 68 .- 610

Đột quỵ não có tỷ lệ mắc cao ở Việt Nam, là nguyên nhân gây tàn khuyết tật nặng nề ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, công việc. Phục hồi chức năng là giải pháp tối ưu cho người bệnh, giúp họ độc lập và nâng cao chất lượng sống. Mục tiêu: Đánh giá kết quả phục hồi chức năng (PHCN) cho người bệnh đột quỵ não tại Bệnh viện Điều dưỡng Phục hồi chức năng Trung ương năm 2023. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 31 người bệnh bị đột quỵ đến viện điều trị và phục hồi chức năng. Phương pháp hồi cứu mô tả, so sánh trước và sau điều trị bằng thang điểm Barthel cải biên (Modified Barthel Index/MBI) và Rankin cải biên (Modified Rankin Scale/MRS). Can thiệp PHCN gồm vận động trị liệu, hoạt động trị liệu, ngôn ngữ trị liệu, phục hồi chức năng rối loạn nuốt, chăm sóc dinh dưỡng. Xử lý số liệu bằng SPSS 20.0. Kết quả nghiên cứu: Sau PHCN điểm Rankin trung bình giảm còn 2,84 ± 0,820 (X̅ ± SD); điểm Barthel trung bình tăng lên 62,90 ± 25,974 (X̅ ± SD). Tỷ lệ người bệnh khuyết tật rất nặng giảm từ 16,1% xuống 6,5%, khuyết tật nặng giảm từ 45,2% xuống còn 19,4%. So sánh trước và sau có ý nghĩa thống kê với P < 0.001. Số trường hợp phụ thuộc hoàn toàn giảm từ 38,7% xuống 16,1%, phụ thuộc nhiều giảm từ 45,2% xuống 29,0%, độc lập hoàn toàn tăng từ 0% lên 25,9%. So sánh trước và sau có ý nghĩa thống kê với P < 0. Có mối tương quan giữa tình trạng khuyết tật theo MRS và sự hồi phục chức năng sinh hoạt hàng ngày theo MBI, với r = 0,2; P = 0,00. Phương trình hồi quy Y = 4,96 – 0,19x. Kết luận: Phục hồi chức năng cải thiện tình trạng khuyết tật và khả năng độc lập chức năng của người bệnh sau đột quỵ não.

13 Đánh giá giá trị xét nghiệm HPV, tế bào học và đồng sàng lọc trong tầm soát ung thư cổ tử cung / Nguyễn Hoàng Việt, Nguyễn Kim Đồng, Nguyễn Khánh Huyền, Vũ Huy Lương // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 60 - 65 .- 610

Đánh giá hiệu quả xét nghiệm HPV, tế bào học và đồng sàng lọc trong tầm soát ung thư cổ tử cung. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 319 phụ nữ khám bệnh tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, đã thực hiện xét nghiệm tế bào học, xét nghiệm HPV típ nguy cơ cao và mô bệnh học cổ tử cung từ tháng 1/2024 đến tháng 10/2024. Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 26.0. Kết quả: 10 trường hợp (3,1%) có kết quả HPV và PAP đều âm tính; 14 trường hợp (4,4%) có kết quả HPV âm tính, PAP dương tính; 149 trường hợp (46,7%) có kết quả HPV dương tính, PAP âm tính; 146 trường hợp (45,8%) có kết quả HPV và PAP đều dương tính. Xét nghiệm HPV típ nguy cơ cao có độ nhạy là 92,4%, giá trị dự đoán dương tính 98,3%. Xét nghiệm tế bào học có độ nhạy là 51,0%, giá trị dự đoán dương tính 100%. Đồng sàng lọc (co-testing) là phương pháp tốt nhất trong sàng lọc ung thư cổ tử cung với độ nhạy cao nhất (96,8%) và độ chính xác tốt (95,3%) (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,01). Kết luận: Xét nghiệm HPV có độ nhạy cao hơn so với xét nghiệm tế bào học trong tầm soát ung thư cổ tử cung, đồng sàng lọc (co-testing) nên được sử dụng khi người bệnh có điều kiện.

14 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh viêm gan vi rút E điều trị tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương trong năm 2023 / Nguyễn Nguyên Huyền, Phạm Ngọc Thạch, Trần Văn Giang, Nguyễn Quốc Phương // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 56 - 60 .- 610

Viêm gan vi rút E là một bệnh truyền nhiễm quan trọng do vi rút viêm gan E (HEV) gây ra. Đây là bệnh có những ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe cộng đồng tại Việt Nam, dù ít được chẩn đoán hơn so với viêm gan vi rút B và C. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh viêm gan vi rút E đến khám và điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương năm 2023. Đối tượng & Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, hồi cứu mô tả trên 209 người bệnh nhiễm HEV đến khám và điều trị từ tháng 1 năm 2023 đến tháng 12 năm 2023. Kết quả: Nghiên cứu gồm 209 bệnh nhân nhiễm HEV, trong đó nam chiếm 62,2%, tuổi trung bình là 51 ± 13,4 tuổi. Người bệnh dưới 60 tuổi chiếm tỷ lệ 77,5%. Người bệnh nhiễm HEV có làm nghề nghiệp liên quan đến thực phẩm là 17,2%, có bệnh nền mạn tính chiếm tỷ lệ 32,5%, có viêm dạ dày là 31,1%. Về biểu hiện lâm sàng, nhóm người bệnh hoàn toàn không có biểu hiện lâm sàng chiếm tỷ lệ 16,7%. Biểu hiện mệt mỏi, chán ăn chiếm tỷ lệ 78,9%. Tổn thương thần kinh do ở các bệnh nhân nhiễm HEV gặp với tỉ lệ 8,1%. Nhóm nhiễm HEV đơn thuần có tổn thương gan ít hơn so với nhóm đồng nhiễm HEV với HBV và/hoặc HCV một cách có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tỷ lệ tử vong ở nhóm đồng nhiễm HBV/HEV và/hoặc HCV/HEV cao hơn một cách có ý nghĩa so với nhóm nhiễm HEV đơn thuần. Kết luận: Viêm gan vi rút E là một bệnh truyền nhiễm quan trọng có những ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe cộng đồng. Nhóm đồng nhiễm có tổn thương gan nặng hơn và tỷ lệ tử vong cao hơn nhóm nhiễm HEV đơn thuần.

15 Giá trị của xét nghiệm Xpert MTB/RIF chẩn đoán lao phổi trong mẫu dịch rửa phế quản phế nang tại bệnh viện Đa khoa Đồng Nai / Đào Minh Ý // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 42-48 .- 610

Lao phổi vẫn là một vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng, đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Các phương pháp chẩn đoán truyền thống, như soi kính hiển vi AFB, có độ nhạy thấp, đặc biệt khi tải lượng vi khuẩn trong mẫu BAL rất ít. Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá giá trị chẩn đoán của xét nghiệm Xpert MTB/RIF trong việc phát hiện lao phổi ở 125 bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh tại bệnh viện Đa khoa Đồng Nai. Đối tương và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu thử nghiệm chẩn đoán, được thực hiện trên 125 bệnh nhân nghi ngờ mắc lao phổi có chỉ định nội soi phế quản lấy mẫu dịch rửa phế quản phế nang (BAL) tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai từ tháng 4/2024 đến tháng 9/2024. Mẫu BAL được xét nghiệm bằng soi kính hiển vi AFB, Xpert MTB/RIF và nuôi cấy MGIT (tiêu chuẩn vàng). Giá trị chẩn đoán của Xpert MTB/RIF được đánh giá thông qua độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương tính (PPV) và giá trị tiên đoán âm tính (NPV), đồng thời so sánh với phương pháp soi kính hiển vi AFB.

16 Kết quả điều trị thắt thun tĩnh mạch các trường hợp xuất huyết tiêu hóa do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản tại bệnh viện Nhi Đồng 2 / Nguyễn Thị Thu Thủy // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2025 .- số 3 .- Tr. 119-126 .- 610

Xuất huyết tiêu hóa (XHTH) do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản (TMTQ) là biến chứng nặng và thường gặp ở trẻ em tăng áp lực tĩnh mạch cửa (TAC). Có 75 bệnh nhân XHTH do vỡ dãn TMTQ được thực hiện 88 đợt thắt thun. Tuổi trung vị: 6 tuổi, cân nặng nhỏ nhất 8 kg. 8% bệnh nhân được thực hiện nội soi cấp cứu; 26,7% nội soi trong vòng 24-48 giờ; 65,3% nội soi dự phòng. Phân độ dãn TMTQ: đa số là F3 (81 %); dấu đỏ 92%; dãn TM phình vị 47%; bệnh dạ dày TAC 92%. Hầu hết bệnh nhân (82,6%) chỉ cần thực hiện 1 đợt thắt thun; 2,7% cần 3 đợt thắt thun trong 6 tháng. Khoảng cách TB giữa 2 đợt soi là 4,4 ± 1,7 tháng. Biến chứng 2,3%; không có biến chứng nặng gây tử vong. 98,7 % kiểm soát XHTH sau 6 tháng.

17 Yếu tố cản trở khi tiêm vắc xin phòng ngừa ung thư cổ tử cung và các yếu tố liên quan ở sinh viên khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học / Nguyễn Thụy Hoàng Yến // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 73-80 .- 610

Ung thư cổ tử cung là một bệnh ung thư phổ biến đứng thứ hai ở nữ giới về tỷ lệ mắc cũng như tử vong và nguyên nhân được xác định là do vi rút HPV. Ung thư cổ tử cung có thể phòng ngừa được qua việc tiêm phòng vắc-xin, tuy nhiên tỷ lệ tiêm ngừa còn hạn chế. Vì vậy, việc xác định rào cản khi tiêm vắc xin phòng ngừa ung thư cổ tử cung về các yếu tố liên quan là cần thiết. Mục tiêu: Xác định điểm trung bình rào cản khi tiêm vắc-xin ngừa HPV của sinh viên nữ khoa Điều dưỡng – Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện từ tháng 03/2024 đến tháng 04/2024 trên 166 sinh viên nữ, Khoa Điều dưỡng- Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Số liệu được thu thập bằng bộ câu hỏi khảo sát online dưới dạng Microsoft Form tự điền. Phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 với p <0,05 được xem có ý nghĩa thống kê. Kết quả: Điểm trung bình rào cản khi tiêm vắc-xin ngừa HPV của sinh viên nữ khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật Y học là 3,87 ± 2,6. Tỷ lệ sinh viên nữ đã thực hiện tiêm vắc-xin ngừa HPV là 39,2%. Tỷ lệ sinh viên nữ có kiến thức tốt và thái độ tốt về vắc-xin ngừa HPV là 66,9% và 86,1%. Có 7 yếu tố liên quan đến rào cản khi tiêm vắc xin ngừa HPV của sinh viên là năm học, chuyên ngành, xếp loại, điều kiện kinh tế, kiến thức), thái độ và thực hiện tiêm vắc xin ngừa HPV. Kết luận: Điểm trung bình rào cản về vắc-xin ngừa HPV là tương đối cao. Tỷ lệ sinh viên thực hiện tiêm vắc-xin cải thiện hơn so với nghiên cứu trước, tỷ lệ sinh viên nữ có kiến thức tốt, thái độ tốt tương đối cao và có nhiều yếu tố liên quan đến rào cản khi tiêm ngừa HPV.

18 Hiệu quả diệt khuẩn Enterococcus faecalis của các dung dịch bơm rửa trong điều trị nội nha / Trần Duy Tùng // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 67-72 .- 610

Đánh giá hiệu quả kháng khuẩn Enterococcus faecalis của các dung dịch nano bạc AgNPs 62,5 ppm, Sodium hypoclorit 3% và Chlorhexidine 2 % trong bơm rửa nội nha. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 44 chân răng cối nhỏ hàm dưới một ống tủy được chuẩn hóa kích thước ống tủy tương đồng, hấp vô khuẩn, bít kín lỗ chóp. Hoạt hóa vi khuẩn đông khô E. faecalis, nuôi cấy 21 ngày trong các chân răng. Bơm rửa ống tủy các chân răng với dung dịch nước muối 0,9% (nhóm 1); AgNPs 62,5 ppm (nhóm 2); NaOCl 3 % (nhóm 3); CHX 2 % (nhóm 4), bơm rửa 2ml dung dịch trong 1 phút. Sau đó, lấy mẫu vi khuẩn trong ống tủy để xét nghiệm Real-time PCR xác định chỉ số Ct. Kết quả: Chỉ số Ct trung bình các nhóm 1, 2, 3, 4 lần lượt là 21,82; 22,33; 25,94 và 24,95. Chỉ số Ct ở nhóm bơm rửa nước muối khác biệt có ý nghĩa thống kê với các nhóm bơm rửa NaOCl 3 %, CHX 2 % (p <0,05), nhưng không khác nhóm bơm rửa nano bạc. Kết luận: Bơm rửa nội nha với 2ml dung dịch NaOCl 3 % hoặc CHX 2 % trong 1 phút có hiệu quả diệt khuẩn E. faecalis tốt hơn dung dịch NaCl 0,9% hoặc AgNPs 62,5 ppm.

19 Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính sau đặt stent graft điều trị bóc tách động mạch chủ Stanford B / Lê Minh Thắng // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 24-32 .- 610

Can thiệp nội mạch đặt stent graft là phương pháp được khuyến cáo sử dụng điều trị cho những trường hợp bóc tách động mạch chủ (BTĐMC) Stanford B có biến chứng hoặc không biến chứng nhưng có các đặc điểm nguy cơ cao. Sau can thiệp, hình thái BTĐMC Stanford B biến đổi không đồng nhất ở những thời điểm khác nhau, và những biến đổi này cần được làm rõ thêm. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá, so sánh những đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) của BTĐMC Stanford B trước và sau can thiệp nội mạch. Sau can thiệp nội mạch điều trị BTĐMC Stanford B, thành ĐMC bóc tách có những biến đổi tích cực. Tuy nhiên, sự biến đổi này không đồng nhất ở những đoạn ĐMC khác nhau và khác biệt ở những thời điểm khác nhau sau can thiệp. Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị những trường hợp BTĐMC Stanford B cần được theo dõi chặt chẽ sau đặt stent graft điều trị.

20 Sự tuân thủ dùng thuốc ở người bệnh COPD điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Tỉnh Trà Vinh năm 2024 / Y học Thành phố Hồ Chí Minh // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 56-66 .- 610

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là nguyên nhân chính gây tàn phế và tử vong trên toàn cầu. Tuy nhiên, tỷ lệ người bệnh mắc COPD tuân thủ dùng thuốc chưa cao với nhiều yếu tố liên quan khác nhau. Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc và một số yếu tố liên quan ở người bệnh COPD điều trị ngoại trú tại bệnh viện Lao và bệnh Phổi tỉnh Trà Vinh năm 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 196 người bệnh điều trị ngoại trú bằng phỏng vấn trực tiếp với Bộ câu hỏi tuân thủ dùng thuốc (General Medication Adherence Scale). Kết quả: Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc của người bệnh COPD là 77,0%. Qua phân tích hồi qui logistic đa biến, tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc tăng liên quan đến niềm tin về sự cần thiết điều trị bằng thuốc ở mức độ cao (Adjusted Odds Ratio - AOR=10,7, 95% KTC: 2,9-38,7). Tuy nhiên, tác dụng phụ khi dùng thuốc liên quan đến giảm tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc (AOR=0,1, 95% KTC: 0,03-0,3). Kết luận: Người bệnh COPD nên được tư vấn sức khoẻ về sự cần thiết chế độ điều trị và hướng dẫn chăm sóc các tác dụng phụ của thuốc để cải thiện tuân thủ dùng thuốc.