CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
11 Đánh giá giá trị của CRP so với BISAP trong tiên lượng mức độ nặng ở bệnh nhân viêm tụy cấp / Phùng Thị Quỳnh Hoa, Diệp Quảng Minh, Hồ Tấn Phát // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 56 - 63 .- 610
Xác định nồng độ CRP và thang điểm BISAP ở bệnh nhân viêm tụy cấp; Đánh giá giá trị của CRP so với BISAP trong tiên lượng mức độ nặng và hoại tử của viêm tụy cấp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 100 bệnh nhân viêm tụy cấp có theo dõi và điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12/2021 đến tháng 8/2022. Kết quả: Nồng độ CRP trung bình lúc vào viện và sau vào viện 48 giờ lần lượt là 231,6 ± 134,9 và 201,1 ± 102,0 (mg/L) (p < 0,001). Điểm BISAP ở nhóm bệnh nhân viêm tụy cấp nặng là 2,11 ± 0,96 và không nặng là 1,1 ± 0,91 (p < 0,001). CRP lúc vào viện (điểm cắt 328) có giá trị tiên lượng viêm tụy cấp nặng và hoại tử đều là 0,72 (p < 0,05). CRP sau vào viện 48 giờ (điểm cắt 210) có giá trị tiên lượng viêm tụy cấp nặng là 0,689 (p = 0,012) và không có giá trị tiên lượng viêm tụy cấp hoại tử. BISAP có giá trị trong tiên lượng mức độ nặng viêm tụy cấp và viêm tụy cấp hoại tử ở mức trung bình với AUC lần lượt là 0,771 (p < 0,001) và 0,742 (p < 0,0001). Kết luận: CRP có giá trị trong tiên lượng mức độ nặng ở bệnh nhân viêm tụy cấp, phù hợp để đánh giá nhanh tình trạng và diễn tiến của bệnh nhằm đưa ra quyết định điều trị phù hợp và kịp thời.
12 Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến thai to đủ tháng tại Bệnh viện A Thái Nguyên / Đinh Thuỳ Vân, Phạm Mỹ Hoài // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 49 - 55 .- 610
Xác định một số yếu tố liên quan đến thai to đủ tháng tại Bệnh viện A Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh được thực hiện tại khoa Sản, Bệnh viện A Thái Nguyên từ 01/06/2023 đến 31/12/2023. Gồm 519 hồ sơ bệnh án của sản phụ sinh con đủ tháng cân nặng từ 3500g trở lên và 519 hồ sơ bệnh án liền kề trước hoặc sau của bệnh án thai to có cân nặng bình thường. Kết quả: Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với thai to là: Tuổi mẹ ≥ 35, nghề nghiệp công nhân viên chức, sinh con ≥ 1 lần, tiền sử sinh con to, chiều cao mẹ > 160cm, cân nặng mẹ khi sinh > 60kg, mẹ bị đái tháo đường thai kỳ. Kết luận: Đái tháo đường thai kỳ, thể trạng mẹ là các yếu tố nên được quan tâm khi quản lý thai nghén, đặc biệt là ở các sản phụ có tiền sử sinh con to.
13 Đặc điểm lâm sàng và kết quả phá thai nội khoa ở tuổi thai đến hết 7 tuần tại Bệnh viện trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên / Đinh Thị Tuyết, Nguyễn Thị Bình, Hoàng Thị Ngọc Trâm // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 43 - 48 .- 610
Mô tả đặc điểm lâm sàng ở thai phụ có thai đến hết 7 tuần tại Bệnh viện trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên và đánh giá kết quả phá thai nội khoa ở nhóm đối tượng trên. Đối tượng nghiên cứu: 120 thai phụ mang thai ngoài ý muốn có tuổi thai đến hết 7 tuần (≤ 49 ngày), tự nguyện đình chỉ thai nghén bằng phương pháp phá thai nội khoa tại Bệnh viện Trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên từ 01/06/2023 đến 31/05/2024. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả. Kết quả: Tuổi trung bình là 31,44 ± 6,76 tuổi, học sinh, sinh viên có 16 trường hợp chiếm 13,3%, có 18,4% thai phụ chưa kết hôn, lý do phá thai chủ yếu là đã có đủ số con chiếm 62,5%, phân bố tuổi thai 5 tuần, 6 tuần và 7 tuần lần lượt là 60,8%, 23,3% và 15,9%. Tỷ lệ thành công chung là 94,2%, tỷ lệ thành công ở nhóm có tiền sử nạo hút thai chỉ là 82,3%, thời gian ra máu âm đạo trung bình là 9,44 ± 3,21 ngày, tác dụng không mong muốn đau bụng (95%), buồn nôn (25,8%), rét run (14,2%), mệt mỏi (12,5%), nôn (6,7%) và sốt (3,3%). 90,8% khách hàng hài lòng với phương pháp phá thai nội khoa. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy phá thai nội khoa là một phương pháp an toàn và hiệu quả để chấm dứt thai kỳ cho tuổi thai đến 7 tuần, tuy nhiên cần thận trọng với các trường hợp có tiền sử nạo hút thai và sẹo mổ cũ.
14 Đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của nguyên liệu sản xuất viên nang cứng Jasmin detox trên động vật thực nghiệm / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 37 - 42 .- 610
Độc tính của nguyên liệu M1 được sử dụng để sản xuất thuốc giải độc Jasmin, một loại thực phẩm bổ sung có chứa thành phần chính là Jasminum subtriplinerve, Silybum marianum, Centella asiatica, Solanum Procumbens và Cynara scolymus, đã được đánh giá trong các nghiên cứu độc tính cấp tính và bán mãn tính. Các nghiên cứu về độc tính cấp tính qua đường uống ở chuột ICR không phát hiện thấy các dấu hiệu tử vong hoặc liên quan đến điều trị ở liều 5000 mg/kg/24 giờ trong 72 giờ (LD50 >5000 mg/kg). Lựa chọn liều cho nghiên cứu độc tính cận mãn tính LD50 (500 mg/kg). Sau khi sử dụng M1 liên tục trong 28 ngày với liều lượng này, những con chuột được điều trị không có thay đổi đáng kể về trọng lượng cơ thể, hành vi hàng ngày cũng như trọng lượng của các cơ quan được chọn (gan, lá lách và thận). Các thông số huyết học, chỉ số gan (mức ALT), chỉ số thận (mức creatinine) không bị ảnh hưởng. Nghiên cứu cho thấy nguyên liệu để sản xuất viên nang giải độc Jasmin an toàn khi uống với liều 500 mg/kg bd.w trong 28 ngày.
15 Kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan đến tình trạng tử vong, nặng xin về của bệnh nhi Whitmore tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ năm 2017-2023 / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 30 - 36 .- 610
Đánh giá kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan đến tình trạng tử vong, nặng xin về của bệnh nhi Whitmore tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ năm 2017-2023. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu trên 45 bệnh nhi được chẩn đoán Whitmore được, trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/1/2017 đến 31/12/2023. Kết quả: Có 45 bệnh nhân nhi Whitmore. Số bệnh nhi ≤ 5 tuổi là 26 (57,8%); tỷ lệ nam/nữ là 2/1. Kháng sinh ban đầu đúng theo kinh nghiệm là 28,9%. Thời gian điều trị nội trú trung bình là 21 ± 16 ngày (2-61 ngày). Can thiệp ngoại khoa 64,4%, chủ yếu trích apxe hạch hoặc phẫu thuật mổ đặt dẫn lưu hút mủ apxe hạch (82,8%). Tỷ lệ khỏi bệnh là 84,4% (38/45); tử vong là 15,6% (7/45), cả 7 ca bệnh này đều là nhiễm khuẩn huyết. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng tử vong, nặng xin về là: trẻ nam, trên 5 tuổi, bệnh lâm sàng là nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, số lượng bạch cầu giảm, số lượng tiểu cầu giảm, CRP trên 98 mg/L và số mẫu bệnh phẩm phân lập được ở mỗi ca bệnh từ 2 loại mẫu trở lên. Kết luận: Kháng sinh chỉ định ban đầu đúng theo kinh nghiệm ở bệnh nhi Whitmore còn thấp. Tỷ lệ tử vong cao, đặc biệt ở những bệnh nhi nhiễm khuẩn huyết và có sốc nhiễm khuẩn.
16 Độ bền kháng gãy của răng hàm nhò thứ nhất hàm trên đã điều trị nội nha được phục hồi bằng composite và chốt sợi / Nguyễn Thị Minh Huyền, Nguyễn Thị Hạnh Lê Hưng, Lưu Minh Quang, Đinh Diệu Hồng // .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 18-24 .- 610
Nghiên cứu so sánh độ bền kháng gãy và khảo sát kiểu nứt gãy của răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên đã điều trị nội nha, phục hồi bằng composite và chốt sợi ở các nhóm khác nhau. Nghiên cứu in vitro trên 20 răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên (2 ống tủy) nhể vì lý do chình nha ở người dưới 30 tuổi và được chia thành 4 nhóm (n = 5): nhóm 1 còn đủ thành và nhóm 2 mất một thành được phục hồi bằng composite; nhóm 3 mất hai thành và nhóm 4 không còn thành, được phục hồi bằng composite và chốt sợi. Mau được đo lực nén đến khi nứt gãy, ghi nhận lực tối đa và kiểu nứt. Phân tích với kiểm định ANOVA trên SPSS 25 cho thấy giá trị lực nén của nhóm 1, 2, 3 tương đương nhau và cao nhất ờ nhóm 4 (2272,88 N) (p = 0,003). Mức độ nghiêm trọng nứt gãy tăng khi số lượng thành còn lại của răng giảm. Các vết nứt gãy chủ yếu dọc theo phần tiếp xúc giữa chốt và composite hoặc giữa composite với cẩu trúc còn lại thân răng.
18 Sừ dụng thang đo Short Mood and Feelings Questionnaire đánh giá trầm càm ở học sinh lớp 6 của một trường THCS tại Hà Nội / Nguyễn Thị Thúy Hường, Đinh Dương Tùng Anh Ngô Anh Vinh, Nguyễn Phương Tuệ Minh, Nguyễn Văn Trung // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 280-287 .- 610
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tỷ lệ nguy cơ trầm cảm và các yếu tố liên quan ở học sinh lớp 6 tại Hà Nội thông qua thang đo Short Mood and Feelings Questionnaire (SMFQ). Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang thục hiện trên 537 học sinh tại một trường trung học cơ sở công lập tại Hà Nội. Dữ liệu được thu thập thông qua bộ câu hỏi SMFQ và phân tích bằng phần mềm stata 16.0, sử dụng thống kê mô tả, kiểm định Chi-square và phân tích hồi quy logistic đa biến. Tỷ lệ học sinh có nguy cơ trầm cảm (SMFQ >12) là 5,2%. Nguy cơ trầm cảm cao hơn ở học sinh nữ (OR = 0,33, p = 0,02) và ờ những em sống cùng anh chị em (OR = 19,14, p < 0,001). Học sinh thuộc gia đình có mức kinh tế cao có nguy cơ thấp hơn đáng kể so với nhóm kinh tế thấp (OR = 0,05, p < 0,01). Nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của việc quan tâm đến sức khỏe tâm thần ở học sinh, đặc biệt là ờ các nhóm đối tượng có nguy cơ cao. Việc sàng lọc và can thiệp sớm là cần thiết để giảm thiểu tác động tiêu cực của trầm cảm ờ lứa tuổi học đường.
19 Khào sát ứng dụng AI trong sàng lọc bệnh võng mạc đái tháo đường tại Bệnh viện E năm 2022 - 2024 / Phạm Diệu Linh, Nguyễn Thị Lan Anh, Hoàng Thị Thu Hà // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 288-299 .- 610
Bệnh vông mạc đái tháo đường là một trong những biên chứng phô biên của bệnh đái tháo đường, cũng là nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa ở những người trong độ tuổi lao động. Khám sàng lọc bệnh võng mạc đái tháo đường rất cần thiết nhằm giảm gánh nặng cho bác s ĩ điều trị đồng thời cài thiện chất lượng cuộc sống người bệnh. Tuy nhiên, việc thiếu nhân lực y tể chuyên sâu về bệnh võng mạc cùng với số lượng lớn người bệnh đái tháo đường cần sàng lọc là một thách thức lớn. Vì vậy, mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát giá trị của ứng dụng AI trong sàng lọc bệnh võng mạc đái tháo đường. Phương pháp nghiên cứu mô tà cắt ngang trên 383 mắt đã được chẩn đoán đái tháo đường tại Bệnh viện E từ 7/2022 đến 2/2024. Kết quà trong số 383 mắt, tỷ lệ bệnh võng mạc đái tháo đường, bệnh võng mạc đái tháo đường chuyển tuyến và bệnh võng mạc đái tháo đường đe dọa thị lực lần lượt là 39,7%; 25,9% và 14,9%. Độ nhạy và độ đặc hiệu của AI trong chẩn đoán bệnh võng mạc đái tháo đường, bệnh võng mạc đái tháo đường chuyển tuyến, bệnh võng mạc đái tháo đường đe dọa thị lực lần lượt là 80,3% và 96,1%; 76,8% và 98,2%>; 71,9% và 98,8%.
20 Xác định biến thể gen liên quan đến kiều hình ở trẻ em mắc bệnh tim bầm sinh một tâm thất chức năng / Lê Trọng Tú, Nguyễn Thị Kim Liên, Nguyễn Văn Tụng Vũ Quỳnh Nga, Đặng Thị Hài vân // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 1-20 .- 610
Bệnh tim bâm sinh một tâm that chức năng (FSV) là một bệnh tim bâm sinh (CHD) phức tạp bao gôm nhiêu khiếm khuyết có mức độ di truyền tương đối cao và nguy cơ tái phát ở anh chị em ruột. Nguyên nhân đa yếu tố của FSV đặt ra thách thức trong việc xác định rõ ràng các yếu tố gây bệnh cụ thể và lập kế hoạch can thiệp điều trị hiệu quà. Giải trình tự IVES ngày càng được áp dụng trong nghiên cứu để xác định các biến thể gen liên quan đến các bệnh di truyền, đặc biệt là những bệnh có cơ chế di truyền phức tạp nhưFSV. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sừ dụng giải trình tự WES để xác định các biến thể trong các gen có liên quan ở những người bệnh mắc FSV. 55 biến thể trong 28 gen liên quan đến CHD (trong đó có 16 gen liên quan đến dị tật tim nghiêm trọng bao gồm BMP4, C0L11A1, ELN, EOGT, HSPG2, KMT2D, LRP2, MYBPC3, MYH6, MYH7, NFATC1, NIPBL, N0TCH1, SEMA3C, TBX2, USH2A) đã được xác định và đánh giá bằng phần mềm để dự đoán tác động của các biến thể, kết quả cho thấy đây là các biến thể gây bệnh ở người bệnh. Kết quà nghiên cứu đóng góp các thông tin hữu ích vào sự hiểu biết chung về nguyên nhân gây bệnh và cung cấp cơ sở khoa học cho các bác sĩ lâm sàng trong chẩn đoán, điểu trị và tư vấn di truyền cho người bệnh và gia đình họ.