CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
11 Động lực làm việc của nhân viên y tế và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2023 / Nguyễn Văn Hoạt, Mai Kim Anh, Lưu Nguyễn Lan Anh, Phạm Thị Phương Thanh, Lê Thị Hà Thu, Hoàng Quỳnh Liên // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.102-112 .- 610

Trong hoạt động quản lý nhân lực, động lực làm việc (ĐLLV) của nhân viên y tế (NVYT) là một chủ đề được đặc biệt quan tâm. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội nhằm mô tả động lưc làm việc của nhân viên y tế và một số yếu tố liên quan. Nhân viên y tế trả lời câu hỏi về động lực làm việc, qua phần mềm Kobo Toolbox, thời gian thu thập số liệu từ tháng 11/2023.

12 Kết quả điều trị sẹo lồi bằng tiêm Triamcinolone Acetonide kết hợp Botulinum toxin A trong tổn thương / Hoàng Thị Thuý, Phạm Công Chính // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.113-120 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị sẹo lồi bằng tiêm Triamcinolone acetonide (TAC) kết hợp Botulinum toxin A (BTA) trong tổn thương. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng trên 26 bệnh nhân với 49 sẹo lồi.

13 Kết quả phẫu thuật ung thư hạ họng giai đoạn III, IVA, IVB xâm lấn thực quản có tạo hình bằng vạt tự do hỗng tràng / Hoàng Văn Nhạ, Nguyễn Tiến Hùng, Phạm Văn Bình // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.121-128 .- 610

Ung thư hạ họng xâm lấn thực quản là một tổn thương ít gặp trong các ung thư vùng hạ họng. Điều trị cần đa mô thức trong đó phẫu thuật là phương pháp quan trọng. Nghiên cứu của chúng tôi gồm 30 bệnh nhân ung thư hạ họng giai đoạn III, IVA và IVB có xâm lấn miệng thực quản hoặc thực quản cổ được phẫu thuật và có tạo hình bằng vạt tự do hỗng tràng tại Bệnh viện K từ tháng 10/2020 đến tháng 3/2024.

14 Đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của bộ công cụ sàng lọc nguy cơ dinh dưỡng Nutristep tại trường mầm non Lạc Trung - Hà Nội / Lang Thị Truc Quỳnh, Nguyễn Tiến Dũng, Hoàng Thị Thu Huyền, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Trọng Hưng // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.129-139 .- 613

Thói quen dinh dưỡng không lành mạnh là nguyên nhân gây ra các bất thường về dinh dưỡng gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe và tinh thần của trẻ sau này. Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 205 trẻ mầm non từ 36 đến 59 tháng tuổi tại Trường mầm non Lạc Trung - Hà Nội với mục đích đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của bộ công cụ sàng lọc nguy cơ dinh dưỡng tiềm ẩn NutriSTEP ở cộng đồng.

15 Rối loạn lo âu, trầm cảm và nhu cầu chăm sóc sức khoẻ tâm thần của sinh viên Thành Phố Hồ Chí Minh / Lê Hồng Hoài Linh, Bùi Hồng Cẩm, Huỳnh Thanh Tân, Nguyễn Tuấn Đạt, Châu Văn Trở // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.140-148 .- 610

Rối loạn lo âu, trầm cảm của sinh viên đang có xu hướng gia tăng và cần được quan tâm. Nghiên cứu cắt ngang được sử dụng nhằm mục tiêu ước lượng tỷ lệ lo âu, trầm cảm (theo GAD-7 và PHQ-9) cùng một số yếu tố liên quan và nhu cầu chăm sóc sức khỏe tâm thần của 2550 sinh viên ở 20 trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023.

16 Giá trị của một số dấu hiệu chỉ điểm trên siêu âm trong sàng lọc thai Trisomy 21 / Lê Hồng Thịnh, Nguyễn Hữu Dự, Nguyễn Hoàng Thái, Nguyễn Xuân Mỹ, Võ Tá Sơn // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.149-156 .- 610

Nghiên cứu khảo sát vai trò của một số dấu hiệu chỉ điểm trên siêu âm hình thái thai nhi trong sàng lọc trước sinh hội chứng Down (trisomy 21). Đối tượng nghiên cứu gồm 2 nhóm, nhóm thứ nhất có 118 thai phụ được chọc ối chẩn đoán trước sinh bằng kỹ thuật QF-PCR có kết quả thai trisomy 21 và nhóm thứ hai có 2329 thai phụ có kết quả bình thường.

17 Giá trị của một số chỉ số siêu âm trong sàng lọc trước sinh hội chứng Edwards / Lê Hồng Thịnh, Nguyễn Hữu Dự, Nguyễn Thái Hoàng, Nguyễn Xuân Mỹ, Võ Tá Sơn // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.157-165 .- 610

Nghiên cứu tìm hiểu giá trị của một số chỉ số bất thường trên siêu âm hình thái thai nhi trong sàng lọc hội chứng Edwards. Đối tượng nghiên cứu gồm hai nhóm: 29 thai phụ được xét nghiệm ối chẩn đoán trước sinh bằng kỹ thuật QF-PCR có kết quả thai mắc hội chứng Edwards và 2283 thai phụ có kết quả bộ nhiễm sắc thể thai bình thường.

18 Thực trạng nguy cơ hội chứng nuôi ăn lại và mối liên quan đến tình trạng dinh dưỡng ở người bệnh điều trị nội khoa tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2023 / Bùi Thị Trà Vi, Trần Thị Hảo, Hoàng Yến, Lê Mai Trà Mi // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.166-173 .- 610

Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm đánh giá thực trạng nguy cơ hội chứng nuôi ăn lại và một số yếu tố liên quan trên 200 người bệnh điều trị nội khoa tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2023

19 Đặc điểm lâm sàng theo nguyên nhân của đau đầu cấp tính không do chấn thương ở trẻ từ 7 đến 15 tuổi / Lê Ngọc Duy, Tạ Thị Hiền, Nguyễn Thị Thu, Hoàng Thị Lan Phương // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.174-180 .- 610

Nghiên cứu mô tả hồi cứu 309 trẻ nhập Khoa Cấp cứu và Chống độc, Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2021 nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng theo một số nguyên nhân đau đầu cấp tính không do chấn thương ở nhóm trẻ từ 7 - 15 tuổi. Đau đầu cấp tính hay gặp ở trẻ trai, với tỷ lệ ở trẻ trai/gái là 1,5/1. Tuổi trung bình là 9,6 ± 2,1 tuổi.

20 Glôcôm góc đóng cấp tính thứ phát do thuốc Topiramate: Báo cáo ca lâm sàng và hồi cứu y văn / Lê Phi Hoàng // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.181-186 .- 610

Chúng tôi báo cáo một trường hợp glôcôm góc đóng cấp tính thứ phát sau khi dùng thuốc topiramate để điều trị đau nửa đầu với các dấu hiệu điển hình bao gồm: xảy ra ở cả 2 mắt, đóng góc tiền phòng kèm tăng nhãn áp cấp tính, cận thị cấp tính và tràn dịch thể mi - hắc mạc. Ban đầu, bệnh nhân bị chẩn đoán nhầm với glôcôm góc đóng cấp tính nguyên phát nhưng sau đó đã được điều chỉnh chẩn đoán và điều trị thành công bằng thuốc hạ nhãn áp, liệt điều tiết và corticoid. Thông qua ca bệnh, chúng tôi hồi cứu y văn về cơ chế bệnh sinh, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và những lưu ý trong quá trình điều trị hình thái glôcôm hiếm gặp này.