CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
11 Thực trạng sức khỏe người lao động tại một số cơ sở sản xuất hóa chất / Nguyễn Thị Liên Hương, Nguyễn Thúy Quỳnh // Y học thực hành .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 22-24 .- 610

The study described the situation of health employee work at chemical production in Vietnam (at 4 chemical production facilities representing 3 subsectors: Basic Chemical; Chemical fertilizers and pesticides). Health records showed that 90 percent of employee's health in type II and III; type IV and type V had low rate. The common disease of employees at these facilities was dentomaxillofacial and otolaryngology. Every year 58 percent to 75 percent of employees had sick leave, especially 8 percent to 12 percent of employees had a long period of sick leave over 3 days. Besides, the implementation of examination to detect occupational diseases for employee was not good enough about the number of diseases and employees. The proportion of cases having occupational expertise was not high. Occupational accidents coefficient of these facilities increased over the year from o.77 (2007) to 1.87 (2011). The cause of occupational accidents is mostly caused by the employee and the objective, mainly because the employee violated the rules and regulations, safe working methods (accounting for 75 percent of accidents).

12 Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh viêm não Nhật Bản tại tỉnh Thái Bình từ năm 2009 - 2013 / Cao Trường Sinh, Nguyễn Văn Đông // Y học thực hành .- 2025 .- 610 .- Tr. 32-35 .- 610

Aim: To describe the epidemiological characteristics of Japanese encephalitis in Thai Binh province from 2009 to 2013. Subjects and Methods: All cases of Japanese encephalitis / encephalitis virus under investigation, kept at the center of Thai Binh Preventive Medicine, Medical Center of districts and cities in 2009-2013. A cross sectional survey and analysis of epidemiological factors such as age, sex, season, month, geographical area of all patients are diagnosed with Japanese encephalitis in Thai Binh province for 5 years from 2009 to 2013. Result: The percentage of positive test cas is 36/732 (accounting for 4.92 percent). The average incidence of Japanese encephalitis / 100.000 people in 5 years in Thai Binh province was 0.4 / 100.000 population. Mortality / 100.000 due to Japanese encephalitis in Thai Binh province is O. 1. The incidence rate of Japanese encephalitis is highest in summer from April to Jun. Conclusion: The average incidence of Japanese encephalitis annually from 2009-2013 was 0.4 / 100.000 population. The disease occurs in all districts, town in the province. The disease occurs seasonally in April and appeared in the highest increase in June. Japanese encephalitis diseases usually occur in children under 15, the highest in the group of 10-14 years old.

13 Một số yếu tố liên quan đến thực trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Đa khoa Đông Anh / Nguyễn Thị Tâm, Trần Thị Thanh Hóa, Vũ Thị Thanh Huyền // Y học thực hành .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 5-8 .- 610

Objective: To assess factors related to glucose management in type 2 diabetic outpatient patients. Subjects and methods: A descriptive cross-sectional study included 269'diabetic patients treated as outpatient at Dong Anh general hospital from 612013 to 1012013. Results: There was correlation between diabetic duration and level of glycemic control in patients with diabetes. The percentage of patients with good and acceptable fasting glucose at the group diagnosed less than 5 years was 55.8 percent higher than those in the group diagnosed more than 5 years (40.9 percent) (p 0,05). Mean postprandial blood glucose in the group with poor LDL-C control is higher than those in the group with good and acceptable LDL-C control (p 0.05). Proportion of patients with good glycemic control in the group taking one medication was higher than that in the group with combination therapy and insulin treatment (p 0.05). There were no correlation between glucose control and age, sex, exercise and blood pressure (p 0.05). Conclusion: The study showed that there was an association between duration of diabetes, treatment protocols and lipid control and the level of blood glucose control.

14 Bước đầu triển khai kỹ thuật Genexpert trong phát hiện vi khuẩn lao tại Hải Phòng / Hà Thị Bích Ngọc, Nguyễn Hùng Cường, Nguyễn Đức Nhâm // .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 63-66 .- 610

Despite low sensitivity in detection of Mycrobacterium tuberculosis, acid-fast sputum smear remains the main diagnostic method in most country. Mycobacterial culture is the gold standard and the most sensitive method for TB diagnosis. Recently, in 2011, WHO endorsed the wide use of Xpert MTBIRIF (MTB: Mycobacterium tuberculosis; RIF: rifampicin) assay, a fully automated diagnosis molecular test using real-time polymerase chain reaction technology to simultaneously detect TB and rifampicin resistance in the rpoB gene. To initially assess the effectiveness of the new technique GeneXpert in the Department of Microbiology- Viet Tiep Hospital Haiphong, the Xpert MTB/RIF carried out with the acid - fast sputum smear method for 436 sputum specimens of 436 patients. The result: The patient was found to have TB bacteria in men is 5 times higher than women and patients with high risk of tuberculosis at the age of 40. The sensitivity of GeneXpert MTB/RIF detected MTB (+) was 95.7 percent in the acid - fast sputum smear AFB (+). 49 smears AFB(-), GeneXpert MTB test (+), demonstrate the sensitivity GeneXpert is higher than the Ziehl Neelsen stain. In 94 sputum specimens MTB (+),GeneXpert detected 10 specimens RIF resistance(equivalent10.64 percent). Conclusion: The GeneXpert in detecting TB and rifampicin resistance from sputum specimens may help in early diagnose TB with good sensitivity, simple process, safe for staffs, and help in treatment patients who had multi-drug resistane tuberculosis.

15 Nhân hai trường hợp sarcoma sợi bì lồi tái phát : những bài học trong chẩn đoán và điều trị phẫu thuật / Phạm Thanh Nhã, Lê Văn Thọ, Ngô Viết Nhuận, Nguyễn Tấn Hưng, Nguyễn Khánh Linh // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 12 .- Tr. 123 - 137 .- 610

Sarcoma sợi bì lồi là một loại sarcoma da hiếm gặp, xâm lấn tại chỗ, thường dễ bị nhầm lẫn với các tổn thương lành tính, dẫn đến chẩn đoán muộn và nguy cơ tái phát cao. Chúng tôi trình bày hai trường hợp lâm sàng khó chẩn đoán. Trường hợp đầu tiên là một bé gái 15 tuổi có nốt không đau ở ngón trỏ, được phẫu thuật cắt bỏ hai lần mà không thực hiện sinh thiết trước. Sau đó, sinh thiết mở chẩn đoán bướu sợi bì và hai lần phẫu thuật tiếp theo được thực hiện. Do bướu tái phát và ngón trỏ không chức năng, bệnh nhân được phẫu thuật cắt bỏ ngón. Kết quả mô học cuối cùng xác định là sarcoma sợi bì lồi với CD34 dương tính lan tỏa. Trường hợp thứ hai là một phụ nữ 51 tuổi có mảng ngứa và đau ở đùi trái, đã được phẫu thuật cắt bỏ nhưng tái phát và tồn tại trong suốt 9 năm. MRI cho thấy khối bướu dưới da, và sinh thiết mở xác định là sarcoma sợi bì lồi. Phẫu thuật cắt rộng được thực hiện với bờ phẫu thuật rộng từ 2-3 cm và sâu đến qua lớp cân. Việc đánh dấu da trước mổ giúp định hướng bờ phẫu thuật cho đánh giá mô bệnh học, tạo điều kiện cắt lại nếu cần thiết. Chúng tôi không cố gắng bóc tách dưới da để khâu da thì đầu, và vết mổ được đóng lại bằng ghép da. Hai trường hợp theo dõi đều không tái phát và chức năng chấp nhận. Các ca lâm sàng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sinh thiết sớm và nhuộm hóa mô miễn dịch CD34 ở những tổn thương da không điển hình hoặc dai dẳng. Cắt rộng và đánh giá bờ phẫu thuật chính xác là yếu tố then chốt để điều trị triệt để và ngăn ngừa tái phát.

16 Phẫu thuật cắt rộng bướu và thay khớp nhân tạo megaprosthesis cho bệnh lý sarcoma tạo xương đầu dưới xương đùi : báo cáo ca lâm sàng và nhìn lại y văn / Trần Tiến Khánh, Lê Văn Thọ, Bùi Hoàng Lạc, Lê Chí Dũng // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 12 .- Tr. 128 - 133 .- 610

Báo cáo một trường hợp điều trị sarcoma tạo xương đầu thân dưới xương đùi bằng phẫu thuật cắt rộng bướu và thay khớp gối Megaprosthesis, đồng thời đánh giá kết quả bước đầu sau 6 tháng theo dõi. Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo một ca lâm sàng được chẩn đoán sarcoma tạo xương đầu thân dưới xương đùi trái, bệnh nhân được phẫu thuật cắt rộng bướu và tái tạo khuyết hổng bằng thay khớp gối Megaprosthesis. Bệnh nhân được theo dõi tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh, từ tháng 10/2024 đến tháng 4/2025. Kết quả: Ca mổ được tiến hành thành công và sau 6 tháng theo dõi, bệnh nhân hiện tại đã phục hồi gần hoàn toàn tầm vận động gối (0-130 độ), không có hiện tượng bất đối xứng chiều dài chi, điểm chức năng MSTS là 28 (mức rất tốt), đồng thời không có hiện tượng tái phát tại chỗ hoặc di căn xa. Kết luận: Kết quả thành công bước đầu ca lâm sàng của chúng tôi đã cho thấy bên cạnh các phương pháp tái tạo sinh học, thì thay khớp Megaprosthesis cũng là một phương pháp rất quan trọng trong phẫu thuật bào tồn chi ung thư xương, mang lại cho phẫu thuật viên cũng như cho bệnh nhân ung thư xương nhiều sự lựa chọn hơn trong điều trị bệnh lý khó khăn này.

17 Phẫu thuật bảo tồn chi sarcoma tạo xương đầu trên xương cánh tay bằng cắt rộng bướu và ghép xương sử dụng xương đòn cùng bên xoay ngược : nhân 1 trường hợp / Lê Chí Dũng, Bùi Hoàng Lạc, Nguyễn Văn Hiến, Lê Văn Thọ // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 12 .- Tr. 134 - 138 .- 610

Báo cáo trường hợp sử dụng xương đòn cùng bên xoay ngược lại ghép vào thân xương cánh tay sau cắt rộng ung thư đầu trên xương cánh tay và bàn luận qua y văn tham khảo. Theo hiểu biết của chúng tôi, đây là trường hợp đầu tiên phương pháp này được thực hiện và báo cáo ở Việt Nam. Tóm tắt bệnh án: Bệnh nhân nam, 17 tuổi, được chẩn đoán sarcoma tạo xương đầu trên xương cánh tay trái. Sau 3 đợt hóa trị, khối u thu nhỏ kích thước, giới hạn rõ hơn, tuy nhiên phần đầu xương đã bị xâm lấn. Ngày 9/3/2024, bệnh nhân được mổ cắt rộng khối ung thư bao gồm toàn bộ đầu trên và 1/3 trên thân xương cánh tay trái. Xương đòn trái được bóc tách lấy trọn chừa lại khớp cùng đòn rồi xoay lại ghép vào phần thân xương cánh tay trái còn lại và cố định vững bằng nẹp vít khóa. Hình ảnh vi thể sau mổ cho thấy khối ung thư xương đáp ứng tốt với hóa trị với hình ảnh xơ xương và không quan sát thấy tế bào ác tính cũng như tế bào viêm. Vết mổ lành tốt. Xương ghép tiến triển tốt và có hình ảnh nhiều cal xương sau 6 tháng theo dõi. Bệnh nhân không đau, cảm nhận tốt và hài lòng. Ở thời điểm 15 tháng sau mổ, xương ghép lành tốt. Bệnh nhân có thể cử động đong đưa khớp vai và gấp 60o, duỗi 50o, dang vai 55o, xách vật nặng 7 kg. Các khớp khuỷu, cổ bàn tay hoạt động bình thường. Điểm số MSTS cho chi trên đạt 24/30 điểm. Không ghi nhận ung thư tái phát hay di căn xa. Kết luận: Sử dụng xương đòn cùng bên xoay ngược để tái tạo ổ khuyết hỗng xương cánh tay sau cắt rộng khối ung thư đầu trên xương cánh tay là một phương pháp có thể là phương cách hữu ích. Đây là phẫu thuật đơn giản và dễ thực hiện hơn các kỹ thuật khác. Tuy chức năng khớp vai bị hạn chế nhưng bệnh nhân giữ được nguyên vẹn cánh tay và hoạt động các khớp khuỷu, cổ bàn tay bình thường.

18 Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nấm móng tay do candida tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 12/2024 đến tháng 5/2025 / Nguyễn Thị Hà Minh, Phạm Quỳnh Hoa, Nguyễn Thị Hà Vinh, Chu Đại Dương, Đỗ Thị Thu Hiền // .- 2025 .- Số 12 .- Tr. 143 - 148 .- 610

Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân nấm móng tay do Candida. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 65 bệnh nhân đến khám và được chẩn đoán nấm móng tay do Candida tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 12/2024 đến tháng 5/2025. Kết quả: Tỉ lệ nhiễm nấm móng tay do Candida ở nữ cao hơn nam (78,5% so với 21,5%), phổ biến nhất ở nhóm 40-59 tuổi (44,6%). Phần lớn bệnh nhân sống ở thành thị (66,1%), cao hơn so với nông thôn (33,9%). Về nghề nghiệp, nhóm nội trợ chiếm tỉ lệ cao nhất (24,6%), tiếp theo là nhân viên văn phòng (21,5%). Về thói quen sinh hoạt, 67,7% bệnh nhân có tiếp xúc thường xuyên với nước và hóa chất. Các triệu chứng lâm sàng phổ biến gồm: tổn thương cả hai bàn tay (70,8%), dày móng (90,8%), móng nứt gãy (63,1%) và viêm quanh móng (44,6%). Xét nghiệm nuôi cấy nấm cho thấy Candida albicans chiếm tỉ lệ cao nhất (43,1%), Candida tropicalis (32,3%), Candida glabrata (9,2%), Candida krusei (9,2%). Kết luận: Nấm móng tay do Candida chủ yếu ảnh hưởng đến phụ nữ trung niên với đặc điểm lâm sàng nổi bật là dày móng, móng nứt gãy và viêm quanh móng. Các yếu tố nguy cơ quan trọng nhất là tiếp xúc với nước, hóa chất và tiền sử loạn dưỡng móng. Candida albicans và Candida tropicalis là hai chủng nấm phổ biến nhất gây bệnh, qua đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định đúng loài nấm để nâng cao hiệu quả điều trị.

19 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và nguyên nhân viêm đường sinh dục dưới ở thai phụ 3 tháng cuối tại Bệnh viện Quân y 103 / Trịnh Hùng Dũng, Đào Nguyên Hùng, Nguyễn Thị Kiều Trang, Trần Hoàng Anh, Nguyễn Mạnh Trường // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 12 .- Tr. 149 - 153 .- 610

Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng và nguyên nhân viêm đường sinh dục dưới ở nhóm thai phụ 3 tháng cuối thai kỳ. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang đánh giá đặc điểm lâm sàng và nguyên nhân trên 213 thai phụ 3 tháng cuối thai kỳ được chẩn đoán viêm đường sinh dục dưới tại Bệnh viện Quân y 103. Kết quả: Tuổi trung bình thai phụ là 29,4 ± 0,3 tuổi, nhóm 24-34 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (69,5%). Các dấu hiệu lâm sàng thường gặp gồm: khí hư trắng xám (46,9%); viêm đỏ âm hộ (35,2%); viêm đỏ âm đạo (65,7%); lộ tuyến cổ tử cung (65,7%). Viêm âm đạo đơn thuần chiếm tỷ lệ cao nhất (27,2%), có 14,1% viêm kết hợp âm hộ, âm đạo và cổ tử cung. Nguyên nhân nhiễm khuẩn thường gặp nhất là cầu khuẩn Gram dương (57,7%), có 24,9% nhiễm nấm Candida. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn thai phụ bị viêm đường sinh dục dưới thuộc nhóm tuổi sinh sản (24-34 tuổi), với biểu hiện lâm sàng chủ yếu là khí hư trắng xám và viêm đỏ âm đạo. Tác nhân gây bệnh thường gặp nhất là cầu khuẩn Gram dương, tiếp theo là nấm, trong đó viêm âm đạo đơn thuần chiếm tỷ lệ cao nhất.

20 Khám phá các chất ức chế NS3 protease bằng phương pháp in silico : tiềm năng điều trị virus Zika / Lê Văn Sáng, La Trần Thế Duy, Nguyễn Phạm Thanh Hằng, Nguyễn Thị Mỹ Trinh, Trần Phương Thảo, Nguyễn Ngọc Cẩm Quyên, Hứa Hữu Bằng // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- .- 610

Xây dựng mô hình pharmacophore cho các hợp chất có tác dụng ức chế enzyme NS3 protease; (2) Từ mô hình pharmacophore thiết lập được, đề tài tiến hành sàng lọc các chất có tác dụng ức chế enzyme NS3 protease từ thư viện ZINC (ZINC database) với công cụ ZINCPharmer. Đối tượng và phương pháp: Xây dựng mô hình pharmacophore thông qua docking hợp chất tham chiếu (hợp chất 1) vào enzyme NS3 protease (PDB ID: 5H4I), sử dụng công cụ ZINCPharmer để sàng lọc ảo từ thư viện ZINC và đánh giá bằng phương pháp docking phân tử thông qua phần mềm AutoDock Vina. Kết quả: Nghiên cứu xây dựng thành công mô hình pharmacophore đặc trưng với ba vòng thơm (Ar), một nhóm kỵ nước và hai nhóm nhận hydro. Sàng lọc ảo từ 21.777.093 hợp chất trong thư viện ZINC thu được 24 hợp chất phù hợp với mô hình pharmacophore. Trong đó, 10 hợp chất thỏa mãn quy tắc Lipinski. Sau đó, thực hiện docking những hợp chất này, kết quả cho thấy năng lượng liên kết với NS3 protease dao động từ -7,5 đến -8,1 kcal/mol. Đặc biệt, hợp chất ZINC08961480 có năng lượng liên kết thấp nhất (-8,1 kcal/mol) và tạo nhiều tương tác quan trọng với các dư lượng amino acid, bao gồm liên kết hydro (Ser135, Tyr150), tương tác π-π xếp chồng (Tyr161), tương tác π-alkyl và alkyl (Val36, Ala132). Kết luận: Nghiên cứu đã xây dựng thành công mô hình pharmacophore, phục vụ sàng lọc các hợp chất có khả năng ức chế enzyme NS3 protease. Từ thư viện ZINC, 24 hợp chất tương thích với mô hình được sàng lọc, trong đó có 10 hợp chất đáp ứng quy tắc Lipinski. Đặc biệt, hợp chất ZINC08961480 có ái lực liên kết nổi trội và tiềm năng phát triển thành thuốc điều trị virus Zika nhờ khả năng tương tác tốt với vị trí hoạt động của enzyme NS3 protease.