CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
11 Sản xuất mẫu ngoại kiểm tra chất lượng xét nghiệm đếm tế bào máu ngoại vi / Nguyễn Hữu Hùng, Đặng Thị Ngọc Dung, Nguyễn Ngọc Dũng, Đỗ Thị Hường, Nguyễn Thị Hảo, Lê Thanh Thảo // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 291-303 .- 610
Dựa trên nền tảng kỹ thuật sản xuất đã được gợi mở, sự có sẵn của yêu cầu quốc tế về chất lượng mẫu ngoại kiểm, nghiên cứu này đã được thực hiện với mục tiêu: sản xuất mẫu ngoại kiểm tra chất lượng xét nghiệm đếm tế bào máu ngoại vi và đánh giá độ đồng nhất, độ ổn định của mẫu sản phẩm.
12 Tác dụng bảo vệ của Anti-U200 kháng lại sự hình thành khối u do DMBA trên chuột nhắt trắng / Phạm Thị Vân Anh, Bùi Thị Hương Thảo, Mai Phương Thanh // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 331-339 .- 615
Tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư ngày càng cao trên toàn thế giới. Bên cạnh các liệu pháp điều trị thông thường, nhiều bệnh nhân ung thư vẫn lựa chọn sản phẩm thảo dược như phương pháp điều trị bổ trợ. Tuy nhiên, hầu hết các công thức/sản phẩm thảo dược này đều thiếu hiệu quả dựa trên bằng chứng. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu tác dụng kháng lại sự hình thành khối u của viên nang cứng Anti-U200, dạng chế phẩm phối hợp cao khô định chuẩn của Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo và Nấm linh chi, trên chuột nhắt trắng chủng Swiss phơi nhiễm với tác nhân gây ung thư DMBA. DMBA được hòa tan trong dầu ô liu và cho chuột uống tổng liều 6 mg trong 6 tuần dẫn đến sự phát triển ung thư. Anti-U200 ở các mức liều nghiên cứu đã thể hiện hiệu quả kháng u bằng cách làm tăng trọng lượng cơ thể, giảm tỷ lệ tử vong, và giảm tỷ lệ xuất hiện và tỷ suất khối u.
13 U nhầy ruột thừa: Thông báo lâm sàng và tổng quan y văn / Trần Quế Sơn, Nguyễn Tuấn Thành // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 412-421 .- 610
U nhầy ruột thừa là bệnh ít gặp, thường lành tính đặc trưng bởi tăng sinh chất nhầy tích tụ trong lòng ruột thừa, bệnh có nguy cơ ác tính. Chẩn đoán, kỹ thuật mổ và theo dõi sau mổ còn nhiều tranh luận. Chúng tôi thông báo ca bệnh nữ 72 tuổi, vào viện vì đau bụng vùng hố chậu phải 4 ngày, không sốt, không nôn. BMI 18,2 kg/m2, bạch cầu 12,8 G/L (trung tính 85,3%). Nội soi đại tràng thấy khối 4x4cm đẩy lồi vào trong, bề mặt nhẵn nằm ở gốc ruột thừa. Chụp cắt lớp vi tính bụng: đường kính ruột thừa là 28mm, thành dày có vôi hóa, trong lòng chứa dịch có tỷ trọng 17HU. Người bệnh được mổ nội soi cắt đáy manh tràng kèm ruột thừa bằng máy cắt nối tự động (băng ghim 60mm và 45mm). Thời gian mổ và nằm viện là 55 phút và 4 ngày, không biến chứng. Giải phẫu bệnh sau mổ là u nhầy ruột thừa độ thấp, không thấy tế bào ác tính.
14 Kết quả thai kỳ sau chuyển một phôi nang chuẩn bội: Một nghiên cứu hồi cứu / Nguyễn Minh Thuý, Lê Đức Thắng, Giáp Thị Mai Phương, Vũ Thị Mai Anh, Lê Hoàng, Nguyễn Thành Khiêm // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 422-429 .- 618
Nghiên cứu mô tả cắt ngang lấy dữ liệu hồi cứu trên 387 chu kỳ chuyển phôi từ 01/2021 đến 06/2023 với mục tiêu đánh giá kết quả thai kỳ sau chuyển một phôi nang chuẩn bội tại một trung tâm hỗ trợ sinh sản ở Việt Nam.
15 Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và nghiệm pháp chức năng thăng bằng trong chẩn đoán bệnh tiền đình / Đỗ Trâm Anh, Hiromasa Takakura, Masatsugu Asai, Naoko Ueda, Hideo Shojaku // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 1-10 .- 610
Nghiên cứu nhằm xác định khả năng ứng dụng máy học, trí tuệ nhân tạo (AI) trong việc chẩn đoán và phân loại bệnh HO với nhóm PV và non-PV. Các mô hình phân loại đa lớp được áp dụng trên 1009 bệnh nhân (497 PV, 157 HO và 355 non-PV) cho thấy tính đúng (accuracy) cao nhất đạt được là 72% và điểm F1 của nhóm PV, non-PV và HO lần lượt là 0,78; 0,64; 0,71.
16 Xác định các biến thể gen HBB ở người bệnh β-thalassemia tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương / Phạm Trịnh Trúc Phượng, Dương Quốc Chính, Nguyễn Thanh Ngọc Bình, Nguyễn Quang Tùng // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 11-18 .- 610
β-thalassemia là bệnh lý huyết học di truyền đơn gen phổ biến nhất trên thế giới. Để xác định các biến thể gen HBB ở 224 người bệnh β-thalassemia, DNA được tách từ máu ngoại vi chống đông bằng EDTA-K2 và tiến hành phân tích bằng các kỹ thuật: MARMS-PCR, giải trình tự gen Sanger và MLPA.
17 Đặc điểm lâm sàng và tỷ lệ trào ngược họng thanh quản ở người bệnh viêm mũi xoang mạn / Nguyễn Hy Quang, Cao Minh Thành // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 19-26 .- 610
Nghiên cứu thực hiện nhằm mô tả tỷ lệ trào ngược họng thanh quản ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn và đối chiếu các đặc điểm lâm sàng giữa 2 nhóm có LPR và không có LPR. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang loạt ca bệnh, 391 bệnh nhân viêm mũi xoang mạn khám bệnh tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, thời gian từ tháng 9/2023 - tháng 4/2024.
18 Đánh giá hiệu quả phẫu thuật nội soi mũi xoang đối với chức năng vòi nhĩ ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính người lớn / Quản Thành Nam, Nghiêm Đức Thuận, Đỗ Lan Hương, Đỗ Trâm Anh, Nguyễn Thị Hoà // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 27-34 .- 610
Nghiên cứu tiến cứu mô tả từng trường hợp trên 42 bệnh nhân nhằm đánh giá sự biến đổi chức năng vòi nhĩ sau phẫu thuật nội soi mũi xoang ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính người lớn có rối loạn chức năng vòi nhĩ.
19 Nghiên cứu đặc điểm u nhú mũi xoang và đánh giá tình trạng tái phát sau phẫu / Dương Ngọc Chu, Cao Minh Thành // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 35-43 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 60 bệnh nhân nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng u nhú mũi xoang và nhận xét đặc điểm tái phát u nhú mũi xoang sau phẫu thuật. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng u nhú mũi xoang; Nhận xét đặc điểm tái phát u nhú mũi xoang sau phẫu thuật.
20 Tổng kết phẫu thuật cấy ốc tai điện tử ở các trường hợp bất thường giải phẫu bẩm sinh tại Bệnh viện tai mũi họng Thành phố Hồ Chí Minh / Lê Trần Quang Minh, Phạm Thành Huy // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 44-51 .- 610
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca với 49 bệnh nhân được phẫu thuật cấy ốc tai điện tử có bất thường giải phẫu bẩm sinh tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP. Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến 2024. Độ tuổi trung bình khi phẫu thuật là 5,1 ± 4,6. Có 30,6% trường hợp dị dạng tai trong đơn thuần, 30,6% trường hợp khiếm khuyết thần kinh ốc tai đơn thuần và 38,8% các trường hợp vừa có dị dạng tai trong vừa có khiếm khuyết thần kinh ốc tai. Ốc tai phân chia không hoàn toàn loại 2 là dị dạng tai trong thường gặp nhất chiếm tỷ lệ 26,5%, tiếp theo là ốc tai kém phát triển loại 3: 16,4% và dãn rộng cống tiền đình: 10,3%. Về khiếm khuyết thần kinh ốc tai, thiểu sản chiếm tỷ lệ 42,9%, bất sản thần kinh ốc tai: 26,5%. Đa số trường hợp điện cực được đặt qua màng cửa sổ tròn: 79,6%.