CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
331 Vai trò của xét nghiệm GeneXpert MTB/RIF dịch phế quản trong chẩn đoán lao phổi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Lê Hoàn, Nguyễn Vũ Hoàng Việt, Lê Minh Hằng, Nguyễn Thị Như Quỳnh, Nguyễn Đông Dương, Đinh Thị Thanh Hồng // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 299-305 .- 610

Nghiên cứu được tiến hành nhằm nhận xét kết quả của xét nghiệm GeneXpert MTB/RIF dịch phế quản trong chẩn đoán lao phổi, đặc biệt ở những đối tượng xét nghiệm soi đờm trực tiếp tìm AFB và GeneXpert MTB/RIF đờm âm tính. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 388 trường hợp bệnh nhân được soi phế quản tại Khoa Nội tiết - hô hấp, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, từ tháng 1/2022 đến tháng 12/2022.

332 Ứng dụng bước đầu trí tuệ nhân tạo Qure.AI X-quang lồng ngực trong chẩn đoán lao phổi / Lê Hoàn, Nguyễn Thị Thu Thủy, Lê Minh Hằng // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 306-312 .- 610

Bệnh lao phổi vẫn đang là gánh nặng bệnh tật trên toàn thế giới, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Trí tuệ nhân tạo trong chẩn đoán lao phổi nhằm mục đích phát hiện sớm tổn thương, chẩn đoán chính xác bệnh. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm đánh giá kết quả ứng dụng bước đầu trí tuệ nhân tạo Qure.AI X-quang lồng ngực trong chẩn đoán lao phổi. Nghiên cứu mô tả với 126 bệnh nhân nghi lao phổi được Qure.AI đọc X-quang lồng ngực và làm các xét nghiệm vi sinh hoặc mô bệnh học để chẩn đoán lao phổi và so sánh giữa kết quả chẩn đoán cuối cùng với phân tích AI cho kết quả tính đồng thuận ở mức tốt giữa 2 phương pháp.

333 Kết quả phẫu thuật vít qua da và ghép xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp xâm lấn tối thiểu điều trị trượt đốt sống thắt lưng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Nguyễn Vũ, Nguyễn Thị Hương Giang, Đinh Mạnh Hải, Trần Thị Thuỳ Linh // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 313-320 .- 610

Nghiên cứu mô tả nhóm bệnh trượt đốt sống thắt lưng được phẫu thuật vít qua da và ghép xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp xâm lấn tối thiểu có theo dõi dọc trong thời gian 4 năm (1/2019 - 9/2023) tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. 155 bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn trong đó có 76,8% trượt đốt sống đơn thuần, 23,2% trượt đốt sống kèm theo thoát vị đĩa đệm.

334 Khảo sát thời gian mọc mảnh ghép hồng cầu ở bệnh nhân ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương giai đoạn 2019 - 2022 / Nguyễn Quang Tùng, Đỗ Hồng Ngọc // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 321-330 .- 610

Cung cấp dữ liệu về thời gian mọc ghép hồng cầu giúp cho các bác sĩ lâm sàng có thể tiên lượng và đưa ra những quyết định liên quan đến truyền máu phù hợp với từng giai đoạn của cuộc ghép. Để khảo sát thời gian và tỷ lệ mọc ghép hồng cầu ở một số nhóm bệnh nhân ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài, nghiên cứu được tiến hành hồi cứu loạt ca bệnh trên 37 bệnh nhân thực hiện ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài.

335 Đánh giá tác dụng của dung dịch xịt mũi chứa NaCl 2,7% kết hợp acid hyaluronic trong điều trị viêm mũi trên thực nghiệm / Phạm Huy Tần, Trần Thanh Tùng, Nguyễn Thị Thanh Loan, Nguyễn Thanh Bình, Lương Thu Phương, Đào Thiên Nga // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 331-339 .- 610

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng chống viêm của dung dịch xịt mũi chứa NaCl 2,7% kết hợp acid hyaluronic trên mô hình chuột cống trắng gây viêm mũi bằng dung dịch amoniac 15%.

336 Đánh giá tác dụng của dung dịch xịt họng YHN trong điều trị viêm họng cấp trên thực nghiệm / Phạm Huy Tần, Trần Thanh Tùng, Nguyễn Thị Thanh Loan, Nguyễn Thanh Bình, Lương Thu Phương, Đỗ Thị Kim Anh // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 340-349 .- 610

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng của dung dịch xịt họng YHN trong điều trị viêm họng trên mô hình chuột cống trắng gây viêm họng cấp bằng dung dịch amoniac 15%.

337 Thực trạng đào tạo liên tục cho điều dưỡng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2021 - 2022 / Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Nguyễn Đăng Vững, Trương Quang Trung, Nguyễn Hữu Dự, Đào Quang Vinh, Nguyễn Thị Thắm, Lê Thị Thoa, Phùng Thị Huyền, Nguyễn Thị Huyền, Nguyễn Thị Thương Thương // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 350-358 .- 610

Cán bộ y tế làm việc trong các cơ sở y tế phải có nghĩa vụ tham gia các khóa đào tạo liên tục nhằm đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhiệm. Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng đào tạo liên tục và phân tích một số yếu tố liên quan đến giờ đào tạo liên tục của điều dưỡng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2021 - 2022. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu số liệu được áp dụng.

338 Gây mê mổ viêm ruột thừa cấp cho bệnh nhân có bệnh lý tim bẩm sinh chuyển gốc đại động mạch có sửa chữa bẩm sinh: Báo cáo một trường hợp lâm sàng / Lưu Xuân Võ, Dương Thị Hoài // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 359-366 .- 610

Báo cáo một trường hợp nữ 16 tuổi, tiền sử phát hiện bệnh lý tim bẩm sinh phức tạp với tổn thương là chuyển gốc đại động mạch có sữa chữa bẩm sinh từ 3 tháng tuổi, có hẹp van động mạch phổi đã được nong van động mạch phổi một lần, theo dõi và điều trị thường xuyên, vào viện vì đau bụng, chẩn đoán viêm ruột thừa cấp, được gây mê nội khí quản mổ nội soi cắt ruột thừa, bệnh nhân sau mổ tình trạng ổn định và đã xuất viện.

339 Nhồi máu não cấp do tắc mạch mỡ sau chấn thương: Báo cáo ca lâm sàng và tổng quan / Phạm Ngọc Trưởng, Hoàng Bùi Hải, Vũ Việt Hà, Nguyễn Anh Dũng // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 367-373 .- 610

Báo cáo ca lâm sàng vào Bệnh viện Đại học Y Hà Nội vì hôn mê sau tai nạn sinh hoạt có gãy cổ xương đùi phải, với hình ảnh tổn thương nhồi máu não đa ổ trên phim cộng hưởng từ (MRI). Bệnh nhân được điều trị bằng corticoid, chống đông và các điều trị hỗ trợ khác.

340 Báo cáo loạt ca lâm sàng tắc động mạch phổi cấp nguy cơ cao có chống chỉ định của thuốc tiêu sợi huyết tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Đỗ Giang Phúc , Nguyễn Tất Thành, Hoàng Bùi Hải // .- 2023 .- Tập 171 - Số 10 - Tháng 11 .- Tr. 374-381 .- 610

Thuốc tiêu sợi huyết đã chứng minh được hiệu quả và an toàn trong điều trị tắc động mạch phổi nguy cơ cao. Tuy nhiên, khi bệnh nhân có chống chỉ định với thuốc tiêu sợi huyết thì thực sự là thách thức trên lâm sàng. Việc sử dụng hợp lý heparin, chuẩn bị sẵn sàng kíp can thiệp và phẫu thuật kết hợp với hội chẩn và phối hợp đa chuyên khoa là chiến lược tối ưu hiện nay.