CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
311 Evaluation on quality of life improvement in patients after microvascular decompression treatment of hemifacial spasm / Le Thi Ngoc Lan, Duong Dai Ha, Pham Hoang Anh // .- 2025 .- Tập 190 - Số 5E16 .- P. 78-87 .- 610
Hemifacial spasm (HFS) while not a life-threatening condition, still causes significant facial disfigurement and consequently decreases patient’s quality of life (QoL). A retrospective study was conducted at the Neurosurgery Department of Viet Duc University Hospital with 36 patients with HFS who underwent MVD. The clinical data of these patients were collected prospectively and consecutively from June 2023 to June 2024. The validated, questionnaire (EQ-5D-5L, EQ-VAS, PHQ-9, Jankovic Rating Scale) was used to evaluate the QoL in patients with HFS after MVD.
312 The value of magnetic resonance imaging in assessing the circumferential resection margin of rectal cancer / Pham Hoang Ha, Nguyen Minh Trong , Nguyen Xuan Hung, Pham Quang Thai // .- 2025 .- Tập 190 - Số 5E16 .- P. 95-102 .- 610
This study evaluated the value of magnetic resonance imaging (MRI) in assessing the circumferential resection margin (CRM) and lymph node metastasis in rectal cancer. This cross-sectional study, conducted at Viet Duc University Hospital between October 2016 and May 2019, involved 109 rectal cancer patients, who underwent rectal resection after receiving pre-operative MRI staging. The correlation between preoperative MRI and postoperative histological analysis was evaluated regarding CRM invasion, the distance from the tumor or metastatic lymph node to the mesorectal fascia, the tumor stages (≤ T3, > T3), and lymph node metastasis.
313 Factors related to physical activity levels among older diabetic patients with uncontrolled blood glucose / Nguyen Thi Thu Huong, Tran Viet Luc, Nguyen Ngoc Tam, Nguyen Trung Anh // .- 2025 .- Tập 190 - Số 5E16 .- P. 103-111 .- 610
This cross-sectional study was conducted to explore factors related to physical acitvity levels of older type 2 diabetic people with uncontrolled blood glucose (HbA1c ≥ 7%). Physical activity (PA) levels was assessed using the International Physical Activity Questionnaire short form. Association existed between the duration of diabetes, chronic complications and HbA1c levels with the extent of PA levels. Prevalence of patients who have been diagnosed with diabetes ≥ 5 years, with at least one chronic diabetes complication or HbA1c level ≥ 8% were significantly higher in lower PA level. Peripheral neuropathy, cerebrovascular, and renal complications, were identified as related factors to the PA levels.
314 Preliminary evaluation of the effectiveness of autologous bone marrow stem cell therapy in supporting the treatment of biliary atresia / Nguyen Pham Anh Hoa, Hoang Tuan Khang , Pham Duy Hien, Nguyen Thanh Binh, Dang Thi Ha, Bach Thi Ly Na , Pham Thi Hai Yen, Tran Duc Tam, Phan Hong Long, Vu Manh Hoan, Nguyen Duc Hanh, Nguyen Duc Thanh, Tran Thi Thu Huyen // .- 2025 .- Tập 190 - Số 6 .- P. 120-129 .- 610
Biliary atresia (BA) is a rare hepatobiliary disorder. Stem cell therapy is expected to serve as a supportive treatment to slow fibrosis progression. This study aimed to assess the therapeutic efficacy and the safety of the Kasai procedure combined with autologous bone marrow stem cell (ABMSC) infusion. From May 2021 to December 2024, 82 pediatric BA patientswho underwent the combined treatment at Vietnam National Children’s Hospital were enrolled. The mean age at surgery was 76.8 ± 12.6 days. No severe complication occurred during stem cell harvesting or follow-up time frame. T
315 Bước đầu nhận xét đặc điểm mô dây thần kinh đồng loài bảo quản lạnh sâu tại Ngân hàng Mô, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức / // Khoa học và công nghệ Việt Nam .- 2025 .- Số 2B .- Tr. .61 - 67 .- 610
Mô dây thần kinh đồng loài bảo quản lạnh sâu đang được nghiên cứu và sử dụng trong ghép tái tạo dây thần kinh bị tổn thương, khắc phục những hạn chế của mô ghép tự thân. Nghiên cứu này nhằm mô tả đặc điểm thu hồi, xử lý, bảo quản, phân phối mô dây thần kinh đồng loài bảo quản lạnh sâu tại Ngân hàng Mô, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả, tiến cứu. Kết quả cho thấy, 32 mô dây thần kinh được thu nhận từ 8 người hiến chết não có độ tuổi trung bình là 34±13 (từ 16 đến 50 tuổi). 100% người hiến mô dây thần kinh đều âm tính với HIV, HBV, HCV. 32/32 (100%) mô dây thần kinh thu nhận có màu sắc trắng ngà và nguyên vẹn, không bị biến sắc hay tưa rách, đứt đoạn. Trong đó, có 16 mô (50%) là dây thần kinh hiển với chiều dài từ 210 đến 320 mm và 16 mô (50%) là thần kinh chày với chiều dài từ 100 đến 380 mm. Tất cả mô dây thần kinh có kết quả nuôi cấy vi sinh âm tính. Ba mô dây thần kinh được ghép cho bệnh nhân có cấu trúc sợi bình thường, chưa thoái hóa sau rã đông.
316 Kết quả kiểm soát các yếu tố nguy cơ và chỉ số khối cơ thể ở người có nguy cơ tim mạch cao bằng giải pháp y tế từ xa (telemedicine) / // .- 2025 .- Số 2B .- Tr. 74 - 80 .- 610
Các chiến lược y tế từ xa đã được áp dụng trên thế giới để hỗ trợ nhóm người có nguy cơ tim mạch cao, nhưng hiệu quả của những can thiệp này trong việc cải thiện nguy cơ tim mạch ở các bệnh nhân tại Việt Nam vẫn chưa rõ ràng. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả kiểm soát yếu tố nguy cơ tim mạch và chỉ số khối cơ thể ở người có nguy cơ cao bằng giải pháp y tế từ xa. 112 bệnh nhân được chia hai nhóm: Nhóm can thiệp nhận một buổi tư vấn ban đầu và được hỗ trợ qua điện thoại trong ba tháng; nhóm chứng chỉ nhận một buổi tư vấn. Kết quả cho thấy, tuổi trung bình 56,8±6,8, 69% là nữ. Các chỉ số về cân nặng (-1,232 kg; p<0,001), chu vi vòng eo (-0,789 cm; p=0,02), chỉ số khối cơ thể (-0,398 kg/m2; p<0,001), huyết áp tâm trương (-1,233 mmHg; p=0,03), cholesterol toàn phần (-0,196 mmol/l; p=0,02) và lipoprotein trọng lượng phân tử thấp (LDL) cholesterol (-0,165 mmol/l; p=0,005) ở nhóm can thiệp đều giảm hơn nhóm chứng sau 12 tháng. Như vậy, ở những người lớn tuổi có nguy cơ tim mạch cao, giải pháp y tế từ xa với hỗ trợ qua điện thoại trong vòng 3 tháng đã mang lại những cải thiện về các yếu tố nguy cơ tim mạch. Những cải thiện này kéo dài sau một năm, cho thấy y tế từ xa có hiệu quả trong việc kiểm soát nguy cơ tim mạch.
317 Kiểm soát bệnh truyền nhiễm liên quan đến dơi tại Việt Nam trên cơ sở tiếp cận một sức khoẻ / Vương Tân Tú // Khoa học và công nghệ Việt Nam .- 2025 .- Số 2A .- Tr. 62 - 64 .- 610
Trong một nghiên cứu mới đăng trên Tạp chí Molecular Ecology [1], các nhà khoa học thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và các cộng sự thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Hungary và Bảo tàng Quốc gia về Lịch sử Tự nhiên, Cộng hoà Pháp đã công bố những phát hiện mới về sự đa dạng và quá trình phát sinh chủng loại của các chủng virus corona thuộc phân chi Sarbecovirus thu thập từ các quần thể dơi móng ngựa (Rhinolophus sp.) ở Việt Nam và các nước lân cận. Các dữ liệu khoa học này giúp chúng ta hiểu thêm về nguồn gốc phát sinh của hai chủng virus corona gây ra hai đại dịch (SARS-CoV-1 và SARS-CoV-2), đồng thời cung cấp cơ sở cho việc xây dựng và triển khai các hoạt động giám sát, phòng ngừa sự bùng phát hoặc tái bùng phát các dịch bệnh do virus corona liên quan đến dơi trong tương lai.
318 Kết quả điều trị trượt đốt sống đơn tầng vùng thắt lưng – cùng bằng phẫu thuật hàn xương liên thân đốt có sử dụng cảnh báo thần kinh / Kiều Đình Hùng, Trần Trung Kiên // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 404-414 .- 610
Phẫu thuật phẫu thuật nẹp vít qua da, hàn xương liên thân đốt ít xâm lấn (MIS TLIF) được coi là phương pháp hứa hẹn cho các bệnh nhân trượt đốt sống vùng thắt lưng – cùng, với các ưu điểm như vết mổ nhỏ, phục hồi nhanh, cùng hệ thống cảnh báo thần kinh giúp tăng độ an toàn cũng như hạn chế biến chứng cho người bệnh. Từ 2022 đến 12/2024, có 50 trường hợp trượt đơn tầng vùng cột sống thắt lưng – cùng được phẫu thuật MIS TLIF có theo dõi thần kinh trong mổ.
319 Báo cáo 15 trường hợp viêm phổi hoại tử do Staphylococcus Aureus ở trẻ sơ sinh / Lê Đức Quang, Nguyễn Thị Quỳnh Nga // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 393-403 .- 610
Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm phổi hoại tử do Staphylococcus aureus ở trẻ sơ sinh tại Trung tâm Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/2022 đến 06/2023.
320 Tổn thương thận ở bệnh nhân người lớn mắc viêm mao mạch dị ứng Schonlein – Henoch: Báo cáo hai ca bệnh và nhìn lại y văn / Nghiêm Trung Dũng, Đặng Thị Việt Hà, Nguyễn Thị Minh Thức, Đường Mạnh Long // .- 2025 .- Tập 189 - Số 4 .- Tr. 385-392 .- 610
Viêm mao mạch dị ứng Schonlein - Henoch (HSP) là bệnh lý viêm mạch máu nhỏ toàn thân gây tổn thương đa cơ quan với tứ chứng kinh điển, bao gồm: xuất huyết không do giảm tiểu cầu, đau bụng, viêm khớp và tổn thương thận. Bệnh thường gặp ở trẻ em (> 90% số trường hợp), tỉ lệ mắc bệnh ở người lớn chỉ khoảng 3,4 - 14,3/1.000.000 trường hợp. Khác với tiên lượng thuận lợi ở trẻ em, người lớn mắc viêm mao mạch dị ứng thường có diễn biến nặng hơn, gia tăng nguy cơ tổn thương thận và thời gian nằm viện kéo dài. Chúng tôi báo cáo 2 trường hợp bệnh nhân người lớn khởi phát viêm mao mạch dị ứng được chẩn đoán tại Bệnh viện Bạch Mai. Tổn thương thận được ghi nhận ở cả hai trường hợp.





