CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2841 Trầm cảm ở phụ nữ bị bạo lực gia đình ở một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam / Nguyễn Thị Hoa // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 14-22 .- 610
Nghiên cứu trên 496 phụ nữ bị bạo lực gia đình ở 3 tỉnh miền núi phía Bắc nước ta cho thấy, người bị bệnh trầm cảm có những triệu chứng đặc thù là bị rối loạn chức năng, luôn cảm thấy chán nản, không muốn giao tiếp và không muốn tham gia bất cứ hoạt động gì. Số phụ nữ bị bạo lực gia đình bị trầm cảm chiếm 20,5 phần trăm tổng số khách thể tham gia nghiên cứu. Trong đó, số người mắc bệnh ở mức nhẹ và mức trung bình chiếm đa số. Các nhóm phụ nữ khác nhau về nghề nghiệp, về mức sống và về trình độ học vấn có sự khác biệt đáng kể về mức độ trầm cảm. Nếu phụ nữ bị bạo lực gia đình kịp thời thăm khám, phát hiện bệnh trầm cảm khi bệnh ở mức nhẹ và trung bình, được tư vấn chữa kịp thời, thì việc điều trị sẽ đơn giản, hiệu quả hơn.
2842 Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng Xquang ở bệnh nhân gãy xương hàm dưới được điều trị tại Khoa Răng hàm mặt bệnh viện Bạch Mai / Nguyễn Xuân Thực // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 117-122 .- 610
Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, Xquang ở bệnh nhân gãy xương hàm dưới trên 54 bệnh nhân được điều trị tại Khoa Răng hàm mặt, bệnh viện Bạch Mai. Kêt quả cho thấy gãy xương hàm dưới gặp nhiều ở nam giới trong độ tuổi lao động. Các triệu chứng lâm sàng điển hình là há miệng hạn chế và khớp cắn sai chiếm tỷ lệ cao. Phim panorama là phim có giá trị cao trong chẩn đoán gãy xương hàm dưới với độ nhạy và độ đặc hiệu cao.
2843 Đánh giá sự thay đổi một số chỉ số quanh răng sau điều trị khởi đầu bệnh quanh răng ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 / Nguyễn Xuân Thực // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 50-54 .- 610
Đánh giá sự thay đổi một số chỉ số quanh răng sau điều trị khởi đầu bệnh quanh răng trên 30 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 theo tiêu chuẩn IDF 2005 có chỉ số CPI2 hoặc CPI3 tại khoa Răng hàm mặt, bệnh viện Bạch Mai từ 2/2012 đến 8/2012. Kết quả sau khi can thiệp quanh răng cho bệnh nhân cho thấy điều trị khởi đầu bệnh quanh răng ở các bệnh nhân đái tháo đường typ 2 giúp cải thiện đánh kể một số chỉ số quanh răng như OHIS, GI và CPITN.
2844 So sánh hiệu quả gây tê tủy sống bằng Bupivacain đẳng trọng với tỷ trọng cao khi kết hợp Fentanyl trong phẫu thuật lấy thai / Nguyễn Văn Minh // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 214-218 .- 610
So sánh hiệu quả gây tê tủy sống bằng Bupivacain đẳng trọng với tỷ trọng cao khi kết hợp Fentanyl trong phẫu thuật lấy thai trên 100 sản phụ. Kết quả cho thấy tỷ lệ gây tê tủy sống thành công là 100 phần trăm. Không có bệnh nhân nào phải chuyển qua gây mê, không có bệnh nhân phải dùng thêm thuốc giảm đau trong phẫu thuật. Không có sự khác biệt vè hiệu quả gây tê và tác dụng không mong muốn của 9 mg bupivacain đẳng trọng so với bupivacain tỷ trọng cao khi kết hợp với 20 mcg fentanyl trong gây tê tủy sống cho phẫu thuật lấy thai.
2845 Kết quả phẫu thuật bệnh lý phồng và lóc động mạch chủ / Nguyễn Sinh Hiền, Nguyễn Thái Minh, Lê Quang Thiện // .- 2017 .- Số 16 .- Tr. 14-18 .- 610
32 bệnh nhân được phẫu thuật với 46,9 phần trăm phồng động mạch chủ, 53,1 phần trăm lóc động mạch chủ. Tuổi trung bình 52,8± 14,1, tỉ lệ nam/nữ 2,2/1. Thời gian cặp ĐMC trung bình là 125,4 ± 47,6 phút, thời gian chạy máy trung bình là 173,0 ± 57,6 phút. Phẫu thuật Bentall được thực hiện phần lớn chiếm 43,8 phần trăm. Tỷ lệ tử vong trong 30 ngày là 12,5 phần trăm. Chảy máu phải mổ lại 18,8 phần trăm, tổn thương thân kinh sau mổ chiếm 18,8 phần trăm. Tỷ lệ tử vong và biến chứng sau phẫu thuật điều trị bệnh lý phồng và lóc ĐMC là khả quan với kỹ thuật mổ và điều kiện gây mê hồi sức tại Bệnh viện Tim Hà Nội.
2846 Kết quả điều trị vô sinh hiếm muộn bằng phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) tại thành phố Nam Định / Đỗ Thị Hồng Hải, Lê Thanh Tùng // .- 2017 .- Số 01 .- Tr. 35-39 .- 610
Đánh giá kết quả điều trị vô sinh bằng phương pháp bơm tinh trùng đã lọc rửa vào buồng tử cung (IUI) tại thành phố Nam Định. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 30 chu kỳ bơm IUI của các các cặp vợ chồng vô sinh hiếm muộn do nguyên nhân tại cổ tử cung, do thiếu tinh trùng, do không rõ nguyên nhân trong thời gian từ tháng 9/2016 - 6/2017 tại Phòng khám 144 Song Hào - Nam Định. Kết quả tuổi trung bình của người vợ là 29,1 ± 3,7; Tuổi trung bình của người chồng là 32,5 ± 4,46; Thời gian vô sinh trung bình là 3,3 ± 1,8 (năm); Nguyên nhân vô sinh do tinh trùng yếu, ít, dị dạng chiếm tỷ lệ cao nhất: 80 phần trăm; Chu kỳ tự nhiên không tiêm hCG chiếm tỷ lệ cao 73,3 phần trăm; Độ dày niêm mạc tử cung của đối tượng từ 8-10 (mm) chiếm tỷ lệ cao 56,7 phần trăm; Tỷ lệ có thai sinh hóa cũng như có thai lâm sàng chiếm 13,3 phần trăm. Kết luận: Điều trị 30 chu kỳ cho các các cặp vợ chồng vô sinh bằng phưng pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại thành phố Nam Định cho kết quả tỷ lệ có thai sinh hóa cũng như có thai lâm sàng chiếm tỷ lệ 13,3 phần trăm.
2847 Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của thụ tinh nhân tạo trên những mẫu tinh dịch bất thường / Nguyễn Mạnh Hà, Nguyễn Xuân Hợi // .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 111-114 .- 610
Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của thụ tinh nhân tạo trên 264 chu kỳ thụ tinh nhân tạo của 209 cặp vợ chồng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả cho thấy sử dụng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo cho các cặp vợ chồng vô sinh có tinh dịch đồ bất thường cho kết quả tỷ lệ có thai theo chu kỳ và cộng dồn đạt tương ứng là 15,5 phần trăm và 19,6 phần trăm. Tuổi của cặp vợ chồng vô sinh có môi liên quan chặt chẽ với tỷ lệ thành công của thụ tinh nhân tạo. Số lượng tinh trùng tiến tới sau lọc rửa 7 triệu, hình thái tinh trùng bình thường làm tăng khả năng thành công của thụ tinh nhân tạo.
2848 Nghiên cứu bước đầu áp dụng kỹ thuật QF-PCR trong chẩn đoán các kiểu mất đoạn nhỏ vùng AZFc trên nhiễm sắc thể Y ở nam giới vô sinh / Cao Thị Tài Nguyên, Nguyễn Trung Kiên, Vũ Thị Nhuận // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 245-249 .- 610
Nghiên cứu bước đầu áp dụng kỹ thuật QF-PCR trong chẩn đoán các kiểu mất đoạn nhỏ vùng AZFc trên nhiễm sắc thể Y ở nam giới vô sinh có mật độ tinh trùng dưới 5x10mũ6/ml. Kết quả cho thấy kỹ thuật QF-PCR có độ chính xác 100 phần trăm, có thể sử dụng kỹ thuật này trong chẩn đoán các kiểu mất đoạn nhỏ vùng AZFc ở nam giới vô sinh với 5 cặp dấu phhana tử sY254, sY255, sY1191, sY1192 và sY1291. Tỷ lệ đột biến vùng AZFc là 6/30, trong đó có 2 trường hợp mất đoạn hoàn toàn vùng AZFc kiểu gr/gr và 1 trường hợp mất đoạn kiểu b2/b3.
2849 Hiệu quả giảm áp lực nội sọ sau phẫu thuật mở sọ giảm áp ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng / Nguyễn Đình Hưng, Nguyễn Công Tô, Vũ Văn Hòa // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 1-4 .- 610
Hiệu quả giảm áp lực nội sọ sau phẫu thuật mở sọ giảm áp trên 40 bệnh nhân chấn thương sọ não nặng điều trị tại bệnh viện Xanh Pôn từ 4/2010 đến 12/2015. Nghiên cứu cho thấy phẫu thuật mở sọ giảm áp có hiệu quả giảm áp lực nội sọ ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng. Hiệu quả giảm áp dược kiểm soát và duy trì với điều trị nội khoa từ sau mổ đến khi rút máy đo.





