CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
2731 Kênh dẫn truyền Na+ công điện áp (Nav) và tính kháng thuốc diệt côn trùng ở muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết / Nguyễn Thị Kim Liên, Nguyễn Thị Hương Bình // Công nghệ Sinh học .- 2017 .- Số 3 (Tập 15) .- Tr. 393 – 401 .- 610

Bệnh sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính, có thể gây thành dịch lớn và có tỷ lệ tử vong cao. Sốt xuất huyết được lây truyền qua vector trung gian là muỗi Aedes. Tuy nhiên, khả năng kháng thuốc ở côn trùng trong đó có muỗi đang khiến cho hiệu quả của thuốc diệt côn trùng bị giảm đi. Khả năng kháng thuốc được xác định là do các đột biến trên gen mã hóa cho kênh dẫn truyền Na+ . Cho đến nay, rất nhiều đột biến đã được xác định có liên quan đến tính kháng ở các quần thể muỗi Aedes. Thêm vào đó, tần xuất của các đột biến trên gen VGSC ở các quần thể muỗi khác nhau có sự khác biệt rất lớn.Vì vậy, nghiên cứu tính kháng thuốc diệt ở muỗi Aedes sẽ giúp cho việc kiểm soát tốt đối với vector truyền bệnh sốt xuất huyết.

2735 Nghiên cứu chế tạo que thử phát hiện nhanh độc tố ruột nhóm B của Staphylococus Aureus ở quy mô phòng thí nghiệm / Nguyễn Thị Hoài Thu, Lê Trọng Văn, Nghiêm Ngọc Minh // Công nghệ Sinh học .- 2018 .- Số 3 ( Tập 15) .- Tr. 461 – 169 .- 610

Nghiên cứu chế tạo và thử nghiệm thành công que thử SEB ở quy mô phòng thí nghiệm. Que thử có khả năng phát hiện độc tố SEB ở nồng độ là 10ng/ml, có độ nhạy và độ đặc hiệu cao tương ứng là 100% và 96,66%. Que thử phát hiện nhanh độc tố SEB không phản ứng chéo với các độc tố khác như SEA, SEC, SED, và SEE, đọc kết quả trong khoảng thời gian là 10 phát và có chất lượng tương đương với các que thử thương mại. Việc tạo ra que thử phát hiện độc tố SEB của S.aureus dạng sắc ký miễn dịch có ý nghĩa quan trọng trong công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng bệnh và bảo vệ người tiêu dùng.

2736 Nghiên cứu sử dùng tế bào lai A6G11C9 để sản xuất kháng thể đơn dòng gây ngưng kết hồng cầu chứa kháng nguyên A / Nguyễn Thị Trung, Trương Nam Hải // Sinh học .- 2018 .- Số 1 (Tập 40) .- Tr. 25 – 3 .- 610

Công bố quy trình nuôi cấy tế bào lai A6g11G9 để thu được kháng thể với hàm lượng cao nhất. Dung dịch NH4SO4 nồng độ cuối cùng là 50% bão hòa được dùng để tủa kháng thể kháng A trong dịch nuôi cấy. Kháng thể kháng A trong dịch nuôi cấy được cô đặc 5 lần có hiệu giá kháng thể là 1/512 và cường độ phản ứng ngưng kết hồng cầu A là 4+.

2737 Nghiên cứu hệ phân phối thuốc hướng đích chủ động Chitosan-mixen-paclitaxel-aptamer ứng dụng điều trị ung thư / Nguyễn Kim Thạch, Liêu Mỹ Đông, Lê Đức Vinh, Lê Quang Huấn // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2018 .- Số 5 (Tập 60) .- Tr. 5 – 11 .- 610

Nghiên cứu nhằm phát triển phức hệ hạt Chitosan, Pluronic F127 bằng phương pháp tạo gel ion bao paclitaxel và gắn DNA aptamer đích ứng dụng trong điều trị ung thư in vitro. Kết quả của nghiên cứu đã chứng minh các hạt mixen kết hợp DNA aptamer có tính tương thích sinh học và có tiềm năng sử dụng như hệ dẫn truyền thuốc chống ung thư.

2738 Nghiên cứu tổng hợp thuốc generic letrozole quy mô 100g/mẻ đạt tiêu chuẩn dược điển USP38 / Nguyễn Cửu Khoa, Nguyễn Đại Hải // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2018 .- Số 5 (Tập 60) .- Tr.12 – 16 .- 610

Trong nghiên cứu này, letrozole (quy mô 100g/mẻ) được tổng hợp thành công từ phản ứng giữa 4-[1-(1,2,4-triazolyl) methyl] benzonitrile (TMB) và p-fluorobenzonitrile với sự có mặt của tác nhân deproton hóa potassium tert-butoxide (t-BuOK) trong dung môi tetrahydrofuran (THF).

2739 Nuôi cấy tế bào sợi từ mô chuột / Trần Thị Khánh Hòa, Hoàng Thùy Dương, Nguyễn Thị Kim Anh // Sinh học .- 2018 .- Số 1 (Tập 40) .- Tr.62 – 68 .- 610

Xác định khả năng sinh trưởng của tế bào ở giai đoạn nuôi cấy sơ cấp thông qua việc thu nhận và nuôi cấy nguyên bào sợi từ mô xương đuôi, thận và phổ chuột nhắt trắng. Sau đó, tiến hành kiểm tra ảnh hưởng của việc cấy chuyền lặp lại nhiều lần đối với sự phát triển và hình thái tế bào nhằm xác định khả năng sử dụng kỹ thuật nuôi cấy tế bào từ mô cho các mục đích tạo dòng tế bào phục vụ những nghiên cứu chuyên sâu.