CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2751 Đặc điểm lâm sàng và tình trạng nhiễm Demodex trên bệnh nhân trứng cá đỏ khám tại bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh / Lê Tháo Hiền, Văn Thế Trung // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 9-15 .- 610
Trong tổng số 42 bệnh nhân trứng cá đỏ được điều trị từ 10/2015 đến 5/2016 có độ tuổi trung bình là 40,57 cộng trừ 1,59, tỷ lệ nữ mắc bệnh nhiều hơn nam (54,8 phần trăm và 45,2 phần trăm). Triệu chứng thường gặp là đỏ bừng mặt, ngứa, nóng, dãn mạch, dãn lỗ chân long, hồng ban trung tâm mặt. Có 23 bệnh nhân thể hồng ban dãn mạch, 13 bệnh nhân thể sần mụn mủ và 6 bệnh nhân thể phì đại. Tỷ lệ nhiễm Demodex ở bệnh nhân trứng cá đỏ là 50 phần trăm.
2752 Đối chiếu lâm sàng giải phẫu bệnh bệnh phong / Hà Văn Phước // .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 118-121 .- 610
Xác định tỷ lệ phù hợp giữa lâm sàng và giải phẫu bệnh của từng thể phong và khảo sát các yếu tố liên quan giữa sự phù hợp và không phù hợp trên 385 bệnh nhân phong được chẩn đoán lần đầu tại bẹnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh từ 2004-2007. Kết quả cho thấy tỷ lệ phù hợp là 69,45 phần trăm, trong đó tỷ lệ phù hợp từng thể bệnh phong là TT 58,8 phần trăm; BT 73,82 phần trăm; BB 37.09 phần trăm; BL 38,59 phần trăm; LL 86,95 phần trăm.
2753 Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan của bệnh móng chọc thịt / Lương Huy Vĩnh, Nguyễn Hữu Sáu // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 202-205 .- 610
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan của bệnh móng chọc thịt ở 87 bệnh nhân bị móng chọc thịt điều trị tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ 3/2016 đến 11/2016. Kết quả cho thấy bệnh móng chọc thịt có biểu hiện đau ở hầu hết bệnh nhân và tổn thương thực tế rất đa dạng. Một trong những nguyên nhân chính gây móng chọc thịt là do cắt móng không đúng cách.
2754 Đánh giá tác dụng giảm đau vết mổ của nhĩ châm sử dụng hạt dán loa tai đối với sản phụ sau mổ lấy thai / Đinh Ngọc Đức, Nguyễn Thị Sơn, Nguyễn Thị Thanh // .- 2016 .- Số 6 .- Tr. 93-101 .- 610
Châm loa tai bằng cách sử dụng hạt dán giảm lần lượt 45 phần trăm và 32 phần trăm lượng thuốc giảm đau cần sử dụng trong 24 giờ và 48 giờ đầu sau mổ so với nhóm chứng. Châm loa tai bằng cách sử dụng hạt dán không gây ảnh hưởng bất lợi đến sản phụ sau mổ.
2755 Nhận xét tình trạng sỏi tiết niệu tại khoa Thận tiết niệu bệnh viện Bạch Mai / Đặng Thị Việt Hà, nguyễn Văn Thanh, Đỗ Gia Tuyển // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 136-140 .- 610
Nhận xét tình trạng sỏi tiết niệu trên 80 bệnh nhân tại khoa Thận tiết niệu, bệnh viện Bạch Mai. Nghiên cứu cho thấy sỏi thận chiếm tỷ lệ cao nhất là 75,6 phần trăm, sỏi niệu quản 6,1 phần trăm, sỏi thận và sỏi niệu quản chiếm 15,9 phần trăm. Sỏi tiết niệu thường gây biến chứng như giãn đài bể thận, viêm thận bể thận cấp và mạn, ứ mủ thận, suy thận cấp và suy thận mạn
2756 Nhiễm trùng thường gặp sau ghép thận: Kinh nghiệm tại Bệnh viện Quân y 103 / Hoàng Mạnh An, Đỗ Tất Cường, Bùi Văn Mạnh // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2016 .- Số 4 .- Tr. 40-44 .- 610
180 bệnh nhân ghép thận tại bệnh viện Quân y 103, trong đó nhiễm trùng gặp với tỷ lệ cao là 31,67 phần trăm, hay gặp nhất là nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng do virus Herpesviridae. Bệnh nhân tử vong do liên quan trực tiếp đén nhiễm trùng chiếm 1,12 phần trăm. Các loại nhiễm trùng gặp rải rác ở các thời điểm sau ghép thận.
2757 Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị viêm túi lệ mãn bằng phương pháp phẫu thuật nối thông túi lệ mũi qua đường rạch da có đặt ống Silicon / Nguyễn Quốc Đạt // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 35-38 .- 610
Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị viêm túi lệ mãn bằng phương pháp phẫu thuật nối thông túi lệ mũi qua đường rạch da có đặt ống Silicon trên 87 bệnh nhân từ 6/2010 đến 6/2012. Kết quả cho thấy phương pháp điều trị viêm túi lệ mãn tính bằng phẫu thuật nối thông lệ - mũi có đặt ống silicon mang lại kết quả tốt về mặt giải phẫu, chức năng và thẩm mỹ. Biến chứng xảy ra ít và có thể giải quyết được. Phương pháp này có thể phổ cập rộng cho các phâu thuật viên nhãn khoa ở tuyến quận, huyện.
2758 Tự chăm sóc và các yếu tố liên quan của người bệnh suy tim / Cung Thị Bình, Nguyễn Hoàng Định, Jane Dimmitt Champion // Y học thực hành .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 149-155 .- 610
Xác định tỷ lệ người bệnh suy tim có hành vi tự chăm sóc tốt và mối liên uan giữa hành vi tự chăm sóc với đặc điểm của người bệnh và kiến thức suy tim. Kết quả cho thấy tỷ lệ người bệnh suy tim có hành vi tự chăm sóc tốt còn thấp, kiến thức có mối tương quan thuận, chặt với hành vi tự chăm sóc. Người bệnh thực hiện tốt hành vi uống thuốc theo đơn chiếm tỷ lệ 86,6 phần trăm và thấp nhất là hành vi liên lạc với bác sĩ hoặc điều dưỡng nều tăng cân là 43,7 phần trăm.
2759 Đánh giá hiệu quả khóa đào tạo kỹ năng giao tiếp qua ý kiến của điều dưỡng / Lê Thu Hòa // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 62-69 .- 610
Đánh giá hiệu quả khóa đào tạo kỹ năng giao tiếp qua ý kiến của 199 điều dưỡng của bệnh viện Đại học Y Hà Nội sau khi hoàn thành khóa 1 kỹ năng giao tiếp cho nhân viên y tế. Nghiên cứu cho thấy khóa đào tạo đã được phát triển với những nội dung và phương pháp dạy học thích hợp để đào tạo giao tiếp, ứng xử cho diều dưỡng tại bệnh viện.
2760 Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh MRI ở bệnh nhân thoái hóa cột sống có chèn ép rễ thần kinh hoặc tủy sống tại bệnh viện Trường Đại học Y dược Cần Thơ năm 2016-2017 / Văn Hoàng Bảo Trân, Nguyễn Vũ Đằng // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2018 .- Số 13+14 .- Tr. 187-196 .- 610
Về đặc điểm lâm sàng và hình ảnh MRI bệnh thoái hóa cột sống cổ có chèn ép rễ thần kinh hoặc tủy sống: Tỷ lệ mắc bệnh chủ yếu trong độ tuổi lao động và nhóm lao động chân tay. Tuổi trẻ nhất có biểu hiện chèn ép rễ thần kinh là 31, tuổi trẻ nhất có biểu hiện chèn ép tủy sống là 37. Lý do vào khám thường gặp là tê bì và đau cổ gáy. Mức độ tổn thương rễ trên lâm sàng từ nhẹ đến trung bình. Đa số tổn thương đoạn cột sống cổ thấp. Mức độ tổn thương rễ thần kinh trên lâm sàng tỷ lệ thuận với mức độ chèn ép rễ trên hình ảnh MRI. Mức độ biểu hiện tổn thương tủy trên lâm sàng đôi khi không tương thích với mức độ chèn ép tủy trên hình ảnh MRI.





