CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
2721 Chăm sóc bệnh nhân sau mổ ổ cặn màng phổi do chấn thương ngực tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức / Đoàn Quốc Hưng, Lại Thanh Tùng // .- 2017 .- Số 16 .- Tr. 32-35 .- 610

Mô tả hồi cứu, tiến cứu 71 bệnh nhân chẩn đoán sau phẫu thuật là ổ cặn màng phổi do chấn thương ngực đuợc điều trị tại bệnh viện Việt Đức từ 1/2013 đến 3/2016. 71 BN (58 nam, 13 nữ), thời gian trung bình từ khi tai nạn đến khi đuợc phẫu thuật là 46,2±22 ngày, 83,1 phần trăm bệnh nhân có 2 DLKMP sau mổ. Thời gian dẫn lưu trung bình là 6,7 ± 2,1 ngày, biến chứng hay gặp nhất là nhiễm trùng vết mổ 12,7 phần trăm, 80,3 phần trăm BN ổn định ra viện, không có bệnh nhân nặng về hoặc tử vong. Chăm sóc dẫn lưu khoang màng phổi và lý liệu pháp hô hấp là hai vấn đề quan trọng nhất trong chăm sóc bệnh nhân sau mổ ổ cặn màng phổi do chấn thương ngực.

2722 Giá trị của xét nghiệm MR proANP trong tiên lượng dài hạn trên bệnh nhân khó thở gấp / Lê Xuân Trường, Nguyễn Chí Thanh // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 16-20 .- 610

Xác định vai trò của xét nghiệm MR-proANP trong tiên lượng tử vong sau tại thời điểm 12 tháng trên 230 bệnh nhân nhập khoa cấp cứu do khó thở gấp. Nồng độ MR-proANP ở mức 316 pmol/l có giá trị tốt trong tiên lượng tử vong với độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt theo thứ tự là 82 phần trăm và 61 phần trăm. MR-proANP là yếu tố nguy cơ tiên đoán tử vong độc lập trong nghiên cứu này.

2723 Đánh giá kết quả điều trị tủy răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới có sử dụng hệ thống Pathfile và Protaper / Phạm Thị Thu Hiền, Lê Văn Đông // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2016 .- Số 2 .- Tr. 4-7 .- 610

Đánh giá kết quả điều trị nội nha ở răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới có sử dụng hệ thống Pathfile và Protaper. Nghiên cứu 36 bệnh nhân với 36 răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới được chẩn đoán viêm tủy không phục hồi. Tiến hành mở tủy, sử dụng trâm pathfile và Protaper để sửa soạn ống tủy. Hàn kín ống tủy bằng gutta percha.

2724 Đánh giá kỹ thuật khâu nối họng ống dạ dày theo kiểu tận bên trong phẫu thuật tái tạo thực quản bằng ống dạ dày / Trần Anh Bích, Trần Minh Trường, Lâm Việt Trung // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 173-176 .- 610

Đánh giá kết quả kỹ thuật khâu nối họng ống dạ dày theo kiểu tận bên trong phẫu thuật tái tạo thực quản bằng ống dạ dày trên 50 trường hợp tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2012 đến 10/2016. Nghiên cứu cho thấy kỹ thuật có tỷ lệ rò, hẹp miệng nối sau phẫu thuật thấp lần lượt là 2 và 4 phần trăm. Nội soi ống mềm và chụp Xquang nuốt chấn cản quang quay video 6 tháng sau mổ có 2 bệnh nhân hẹp miệng nối. Đường kính miệng nối 5 cộng trừ 0,3 cm.

2725 Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị bệnh bướu giáp đơn thuần tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 / Trần Trọng Kiểm, Nguyễn Văn Nam // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 126-130 .- 610

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị bệnh bướu giáp đơn thuần tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trên 312 bệnh nhân từ 6/2011 đến 6/2016. Tính chất tổn thương gồm có bướu giáp thể nhân 120 trường hợp, bướu giáp thể hỗn hợp 160 trường hợp và bướu giáp thể nang có 32 trường hợp. Vị trí bướu ở thùy trái có 132 trường hợp, thùy phải 148 trường hợp và cả 2 thùy, 24 trường hợp và eo tuyến 8 trường hợp. Thời gian phẫu thuật trung bình 60,25 cộng trừ 4,25 phút. Số ngày nằm viện trung bình là 5,37 cộng trừ 0,75 ngày. Tai biến đọng dịch vết mổ gặp ở 1,3 phần trăm.

2726 Nghiên cứu mối liên quan giữa tình trạng rối loạn cương dương và triệu chứng đường tiểu dưới ở bệnh nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt / Nguyễn Quang, Lê Đình Hợp // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 166-169 .- 610

Nghiên cứu mối liên quan giữa tình trạng rối loạn cương dương và triệu chứng đường tiểu dưới ở bệnh nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt khi được phẫu thuật nội soi. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ rối loạn cương dương ở bệnh nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt có chỉ định phẫu thuật rất cao 73,1 phần trăm, điểm IIEF-5 trung bình là 11,22 cộng trừ 10,18. Tình trạng rối loạn tiểu tiện nặng cũng là một yếu tố làm gia tăng tỷ lệ và mức độ rối loạn cương dương. Chất lượng cuộc sống có liên quan thuận với rối loạn cương dương. Trọng lượng tuyến tiền liệt không có tương quan với rối loạn cương dương.

2727 Hiệu quả điều trị thay thế các chất hây nghiện dạng thuốc phiện bằng methadone tại Thái Bình / Phạm Văn Dịu, Phạm Nam Thái, Vũ Phong Túc // .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 65-69 .- 610

Nghiên cứu mô tả được tiến hành trên 450 người bệnh với mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị thay thế các chất gây nghiện dạng thuốc phiện bằng methadone tại Thái Bình từ 6/2016 đến 12/2017 chúng tôi thu được kết quả như sau: Hiệu quả rõ rệt về giảm sử dụng ma túy bất hợp pháp ở những người bệnh tham gia điều trị methadone: tỷ lệ sử dụng ma túy giảm từ 100 phần trăm trước khi điều trị xuống còn 8,4 phần trăm tại thời điểm 18 tháng sau nghiên cứu. Tỷ lệ có hành vi vi phạm pháp luật có tiền án, tiền sự giảm từ 35,8 phần trăm trước điều trị xuống 3,8 phần trăm tại thời điểm 18 tháng sau nghiên cứu, tỷ lệ có hành vi bạo lực gia đình giảm từ 13,8 phần trăm xuống 0,27 phần tră, sau 18 tháng nghiên cứu. Tỷ lệ người có việc làm sau 18 tháng nghiên cứu là 91,9 phần trăm cao hơn so với thời điểm trước khi điều trị (79,1 phần trăm), trong đó tỷ lệ có việc làm ổn định sau 18 tháng nghiên cứu (57,6 phần trăm) tăng lên so với trước điều trị là 11,3 phần trăm, tỷ lệ người bệnh không có việc làm đã giảm từ 20,9 phần trăm trước điều trị xuống còn 8,1 phần trăm sau 18 tháng nghiên cứu.

2728 Xác định mức độ nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn sinh B Lactamase phổ rộng (ESBL: Exteded Spectrum B-Lactamase) tại Bệnh viện Việt Đức năm 2015-2016 / Hà Thị Nguyệt Minh, Bùi Huy Tùng, Nguyễn Thanh Huyền // .- 2017 .- Số 0 .- Tr. 42-48 .- 610

Xác định tỷ lệ nhạy cảm với kháng sinh từ 115 chủng vi khuẩn ESBL được phân lập từ 115 bệnh nhân tại khoa Vi sinh, bệnh viện Việt Đức. Sự phân bố của vi khuẩn ESBL chủ yếu là E.coli chiếm 73 phần trăm; klebsiella chiếm 22 phần trăm; Proteus chiếm 4 phần trăm. Vi khuẩn sinh ESBL thường gặp ở các khoa chấn thương, hồi sức cấp cứu, phẫu thuật gan mật, phẫu thuật tiết niệu.

2729 Phẫu thuật robot cắt bàng quang tận gốc tạo hình bàng quang bằng hồi tràng nối thẳng: Báo cáo một trường hợp đầu tiên / Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng;, Tần Vĩnh Hưng, Đỗ Vũ Phương // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 83-88 .- 610

Bệnh nhân nam 45 tuổi được chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp bàng quang giai đoạn cT2bMoMo được phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc, tạo hình bàng quang bằng hồi tràng ngoài cơ thể nối thẳng kiểu Hautmann tại bệnh viện Bình Dân. Thời gian phẫu thuật 660 phút, lượng máu mất là 500 ml. Thời gian nằm viện sau mổ là 15 ngày. Mô học bướu: Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp biệt hóa kém xâm lấn cơ sâu bàng quang.

2730 Đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng của ung thư biểu mô buồng trứng tái phát nhạy platin và các yếu tố liên quan tại bệnh viện K / Lê Văn Quảng, Mai Thị Kim Ngân, Nguyễn Xuân Hậu // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 69-73 .- 610

Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên 57 bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng tái phát nhạy platin và các yếu tố liên quan tại bệnh viện K từ 2013 đến 2015. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 54,4, ung thư biểu mô tuyến thanh dịch chiếm 59,6 phần trăm, thời gian tái phát trung bình sau điều trị hỗ trợ là 18,3 tháng. Triệu chứng lâm sàng có đau bụng, chướng bụng. Nồng độ CA-125 trung bình là 482,7U/ml. Vị trí tái phát hay gặp nhất là tiểu khung ổ bụng. Thời gian tái phát liên quan đến giai đoạn lúc chẩn đoán lúc đầu.