CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
2701 Độc tính cấp bán trường diễn và tác động giảm đau kháng viêm của nọc bọ cạp đen An Giang (Heterometrus laoticus) / Võ Phùng Nguyên, Lưu Hoàng Lê Giang, Hoàng Ngọc Anh // .- 2009 .- Số 400 .- Tr. 13-17 .- 610

Bài viết khảo sát độc tính cấp, bán trường diễn và các tác động giảm đau, kháng viêm của nọc bò cạp Heterometrus laotieus thô thu mua ở An Giang.

2702 Đánh giá tác dụng điều trị bệnh tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt thể thận dương hư của bài Hữu quy thang gia giảm / Nguyễn Bội Hương, Dương Minh Sơn, Bùi Sỹ Tùng // Y dược học cổ truyền Việt Nam ( Điện tử) .- 2016 .- Số 49 .- Tr. 21-29 .- 610

Nghiên cứu lâm sàng trên 45 bệnh nhân nam trên 50 tuổi có chẩn đoán tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt thể thận dương hư, được uống thuốc sắc bài hữu quy thang gia giảm trong 30 ngày, mỗi ngày 1 thàng. Kết quả cho thấy bài thuốc có tác dụng cải thiện 1 số triệu chứng lâm sàng của thể thận dương hư như chứng đại tiện lỏng, chứng đi tiểu đêm, mức độ rối loạn tiểu tiện, độ ấm chân tay, sợ lạnh. Bài thuốc không có tác dụng với chứng sắc mặt nhợt, rêu lưỡi trắng nhợt, cấp độ thận dương hư được cải thiện.

2703 Đánh giá kết quả điều trị điếc đột ngột / Nguyễn Quang Trung, Cao Minh Thành // Tai mũi họng Việt Nam .- 2016 .- Số 3 .- Tr. 59-66 .- 610

Nghiên cứu lâm sàng, thính lực đồ trên 46 bệnh nhân được chẩn đoán điếc đột ngột tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 1/2014 đến 5/2016. Lứa tuổi hay gặp điếc đột ngột là trong độ tuổi lao động từ 20-59 tuổi, hay gặp nhất vào giao mù như tháng 5, tháng 10 và hay gặp nhất ở công chức văn phòng. Đa số các trường hợp không tìm thấy yếu tố liên quan. Đặc điểm lâm sàng là nghe kém, ù tai và chóng mặt. Sau điều trị, phần lớn thính lực được cải thiện. Điều trị càng sớm khả năng hồi phục càng cao.

2704 Đặc điểm giải phẫu bệnh và các yếu tố tiên lượng trong melanom / Nguyễn Sào Trung, Trần Hương Giang // .- 2016 .- Tr. 147-153 .- Tr. 147-153 .- 610

90 trường hợp mêlanôm được chẩn đoán và điềutrị tại đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh từ 01/2012 đến 12/2015 có độ tuổi trung bình là 60. U ở đầu chi chiếm tỷ lệ cao nhất, phần lớn u có kích thước trên 1cm. Hình thái tế bào dạng biểu là chủ yếu, chiếm 65,6 phần trăm. Phân loại giải phẫu bệnh theo WHO 2006 bao gồm mêlanôm dạng nốt thường gặp nhất, mêlanôm dạng lentogo đầu chi đứng thứ 2 và mêlanôm niêm mạc đứng thứ 3.

2705 Khảo sát kiến thức của sinh viên y khoa về chết não / Đồng Văn Hệ, Nguyễn Thị Lý, Trịnh Hồng Sơn // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2016 .- Số 4 .- Tr. 119-124 .- 610

Trong số 456 sinh viên đồng ý phỏng vấn, chỉ 300 người trẻ lời đầy đủ tất cả các câu hỏi trong mẫu. Tuổi trung bình là 22, sinh viên nam chiếm 49 phần trăm. Trong số 300 sinh viên trả lời đủ, có 16,3 phần trăm được xếp loại có kiến thức về chết não đầy đủ, 62,67 phần trăm cho rằng chết não giống với sống thực vật, 44 phần trăm cho rằng bệnh nhân chết não có thể sống lại và 36 phần trăm cho rằng chết não đồng nghĩa với chết và khác với hôn mê và sống thực vật. Có 28,35 phần trăm biết các tiêu chuẩn chẩn đoán chết não.

2706 Tác dụng cải thiện vận động cột sống thắt lưng của liệu pháp kinh cân trong điều trị đau thần kinh hông to / Nguyễn Thị Thúy, Dương Trọng Nghĩa, Nguyễn Nhược Kim // Y dược học cổ truyền Việt Nam ( Điện tử) .- 2016 .- Số 50 .- Tr. 73-81 .- 610

Đánh giá hiệu quả của liệu pháp kinh cân trong điều trị trên 60 bệnh nhân được chẩn đoán đau thần kinh hông to, chia làm 2 nhóm so sánh trước sau và so sánh 2 nhóm với nhau. Sau điều trị, độ giãn cột sống thắt lưng, gấp cột sống thắt lưng, duỗi cột sống thắt lương ở nhóm 1 tốt hơn nhóm 2. Không phát hiện tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị.

2707 Hiệu quả của phương pháp đo điện thế thất sớm nhằm xác định vị trí đích trong triệt đốt ngoại tâm thu thất từ đường ra thất phải / Phan Đình Phong, Trần Tuấn Việt // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 6-9 .- 610

Đánh giá hiệu quả của phương pháp đo điện thế thất sớm nhằm xác định vị trí đích trong triệt đốt ngoại tâm thu thất từ đường ra thất phải trên 73 bệnh nhân tại Viện Tim mạch Việt Nam từ 01/2015 - 11/2015. Tổng số vị trí lập bản đồ nội mạc bằng phương pháp tìm điện thế thất sớm bao gồm 170 vị trí, trong đó triệt đốt thành công tại 59 vị trí. Tại điểm cut - off với EAT là 22,5 ms có giá trị dự báo dương tính là 0,55, độ nhạy 0,71 và độ đặc hiệu 0,68.

2708 Thực trạng hút thuốc lá ở bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành tại Viện Tim mạch Việt Nam / Tạ Xuân Trường, Nguyễn Thị Bạch Yến // .- 2017 .- Số 0 .- Tr. 40-47 .- 610

Tìm hiểu thực trạng hút thuốc lá ở bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành tại Viện Tim mạch Việt Nam. Tỷ lệ bệnh nhân hút thuốc lá là 62,18 phần trăm và bệnh nhân hiện còn hút là 28,36 phần trăm, bệnh nhân hút thuốc lá thụ động là 59,32 phần trăm. Theo thể bệnh, nhóm hội chứng vành cấp có tỷ lệ hút thuốc, tỷ lệ hiện còn hút và tỷ lệ hút thuốc thụ đọng cao hơn so với nhóm đau thắt ngực ổn định. Số năm bỏ thuốc ở nhóm hội chứng vành cấp là ngắn hơn ở nhóm đau thắt ngực ổn định.

2709 Ứng dụng phương pháp phân tích dãy số theo thời gian trong dự báo cơ cấu chi phí sử dụng thuốc tại bệnh viện / Hoàng Thy Nhạc Vũ, Trần Văn Hiển // .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 83-89 .- 610

Dữ liệu thuốc sử dụng tại bệnh viện Phú Nhuận giai đoạn 01/2012-12/2016 gồm 1449 thuốc tân dược với 365 hoạt chất khác nhau và 49 thuốc đông dược. 6 nhóm thuốc có tỷ lệ chi phí trung bình cao nhất là thuố tim mạch, thuốc điều trị ký sinh trùng nhiễm khuẩn, thuốc đường tiêu hóa, thuốc tác dụng đối với máu, thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid và Hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết. Kết quả dự báo tỉ lệ chi phí bằng phương pháp mô hình hóa cho thấy thuốc tim mạch có xu hướng ổn định, thuốc điều trị ký sinh trùng nhiễm khuẩn có xu hướng tăng, thuốc tác dụng đối với máu và thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid có xu hướng giảm.

2710 Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ của bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân gút / Nguyễn Thị Phương Thủy, Hồ Thị Ngân Hà // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 47-51 .- 610

Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ của bệnh lý tim mạch trên 225 bệnh nhân gút tại bệnh viện Bạch Mai từ 01/2014 đến 12/2014. Trong 225 bệnh nhân nghiên cứu, số bệnh nhân gút mắt bệnh lý tim mạch chiếm tỷ lệ 45,8 phần trăm, trong đó tăng huyết áp cao nhất là 38,2 phần trăm. Các bệnh lý tim mạch như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, bệnh mạch ngoại vi và bệnh mạch vành chiếm tỷ lệ thấp hơn. Yếu tố làm tăng nguy cơ bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân gút có tuổi cao trên 60, thời gian mắc bệnh gút dài trên 3 năm, nồng độ acid uric máu tăng cao, protein C phản ứng tăng trên 0,5mg/dl, béo phì, rối loạn mỡ máu, đái tháo đường và bệnh thận mạn tính.