CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2681 Ứng dụng tế bào gốc trung mô trong điều trị chấn thương cột sống tổn thương tủy mạn tính / Nguyễn Lê Bảo Tiến, Đinh Ngọc Sơn // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 215-218 .- 610
Đánh giá kết quả ứng dụng tế bào gốc trung mô trong điều trị chấn thương cột sống tổn thương tủy mạn tính. Nghiên cứu đã ứng dụng thành công MSCs trong thực hành lâm sàng có liên quan đến sự cần thiết phải thực hiện các xét nghiệm chi tiết hơn để đánh giá hiệu quả của MSCs trên bệnh nhân tổn thương tủy sống.
2682 Đặc điểm lâm sàng và tính nhạy cảm kháng sinh của Streptococcus Pneumoniae gây viêm phổi cộng đồng ở trẻ em tại Hải Dương / Lê Thanh Duyên, Nguyễn Tiến Dũng // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 160-163 .- 610
Xác định đặc điểm lâm sàng và tính nhạy cảm kháng sinh của Streptococcus Pneumoniae gây viêm phổi cộng đồng ở trẻ em tại Hải Dương. Nghiên cứu cho thấy biểu hiện lâm sàng của viêm phổi cộng đồng có các triệu chứng như sốt, ho, chảy nước mũi, phổi có ran ẩm tỷ lệ gặp trên 70 phần trăm, nhịp thở nhanh là 36,5 phần trăm. Pinicillin, Amoxicillin, AmoxicillinClauulanic nhạy cảm với phế cầu gây viêm phổi cộng đồng 100 phần trăm, Vancomycin nhạy 98,1 phần trăm, Cefotaxime 96,2 phần trăm, Chloramphenicol 72,5 phần trăm.Các kháng sinh Erythromycin, Clarithromycin, Azithromycin bị kháng hoàn toàn.
2683 Đánh giá kết quả bước đầu can thiệp động mạch vành qua da tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình / Hà Văn Bình, Phạm Thái Giang // .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 62-66 .- 610
Đánh giá kết quả bước đầu can thiệp động mạch vành qua da trên 141 trường hợp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình từ 5/2015 đến 5/2016. Kết quả cho thấy can thiệp động mạch vành qua da tại bệnh viện Đa khoa Ninh Bình đạt được kết quả tốt với tỷ lệ biến chứng và tử vong thấp.
2684 Đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học ở bệnh nhân mắc bệnh gan do rượu / Lê Thị Thu Hiền, Nguyễn Quang Duật, Trịnh Xuân Tráng // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 58-61 .- 610
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học ở 83 bệnh nhân mắc bệnh gan do rượu. Triệu chứng hay gặp là mệt mỏi, chán ăn, gan to và vàng da. Giai đoạn xơ hóa F3 chiếm tỷ lệ cao nhất là 25,3 phần trăm, mức độ xơ hóa đáng kể chiếm tỷ lệ cao nhất là 63,9 phần trăm. Có 77/83 bệnh nhân có gan nhiễm mỡ, với mức độ nhiễm mỡ từ 34 phần trăm đến 66 phần trăm. Thoái hóa dạng bọt do rượu chiếm tỷ lệ cao nhất là 84,3 phần trăm, ty thể khổng lồ 63,4 phần trăm và thể Mallory chiếm 60,2 phần trăm.
2685 Nghiên cứu lâm sàng X quang và đánh giá kết quả điều trị tổn thương quanh chóp răng bằng phương pháp nội nha ở bệnh nhân tại bệnh viện trường đại học Y dược Cần Thơ / Bùi Lê Hồng Hạnh, Trần Thị Phương Đan // .- 2018 .- Số 11+12 .- Tr. 136-143 .- 610
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, X quang và đánh giá kết quả điều trị nội nha tổn thương quanh chóp răng trên 74 bệnh nhân tại trường Đại học Y dược Cần Thơ từ 11/2015 đến 6/2017. Kết quả cho thấy có 32,6 răng đổi màu, 73,9 phần trăm gõ dọc đau, 18,5 phần trăm răng lung lay, 45,7 phần trăm có lỗ dò hoặc sẹo dò, 42,4 phần trăm sưng viêm niêm mạc. Đặc điểm X quang gồm điểm PAI 4 chiếm đa số với 62 phần trăm, tỷ lệ tổn thương nhỏ hơn 5mm là 56,5 phần trăm, từ 5-10mm là 43,5 phần trăm. Đa số tổn thương có dạng hình liềm với 39,1 phần trăm, ranh giới không rõ với 80,4 phần trăm. Kết quả điều trị ban đầu tốt là 91,3 phần trăm. Điều trị sau 6 tháng có tỷ lệ hồi phục là 70,7 phần trăm.
2686 Suy giảm nhận thức nhẹ và sa sút trí tuệ nhẹ: Một trường hợp lâm sàng / Phan Mỹ Hạnh // .- 2018 .- Số 23 .- Tr. 56-62 .- 610
Suy giảm nhận thức nhẹ (MCI) và sa sút trí tuệ giai đoạn nhẹ (MD) là những vấn đề thường gặp ở người cao tuổi. Các bác sĩ gia đình chính là người đầu tiên tiếp xúc hầu hết các bệnh nhân với những rối loạn này và cần phải làm quen với chẩn đoán, tiên lượng và quản lý bệnh nhân. Cả hai MCI và Md đều có bằng chứng khách quan về suy giảm nhận thức. Sự khác biệt chính giữa MCI và MD là ở giai đoạn sau, có liên quan nhiều hơn một lĩnh vực nhận thức và gây ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động sông hàng ngày. Chẩn đoán MCI và MD chủ yếu dựa vào bệnh sử và kiểm tra nhận thức. Tiên lượng về MCI và MD là động lực quan trọng để chẩn đoán, khi cả hai, đều có nguy cơ cao về suy giảm nhận thức hơn nữa. Nguyên nhân của MCI và MD thường có thể được thiết lập thông qua khám lâm sàng mặc dù cũng cần hình ảnh học và các xét nghiệm khác. Ngoài bệnh Alzheimer (AD) là nguyên nhân phổ biến nhất của cả hai MCI và MD, bệnh lý mạch máu não và bệnh thể Lewy cũng có vai trò quan trọng. Điều trị bằng thuốc có giá trị khiêm tốn trong AD giai đoạn nhẹ và không có thuốc nào được chấp thuận cho điều trị MCI do bất kỳ nguyên nhân nào. Tuy nhiên, suy giảm nhận thức mới bắt đầu là một triệu chứng đáng lo ngại cho cả bệnh nhân và gia đình và cần phải có câu trả lời và lời khuyên của bác sĩ. Nếu bệnh nhân không thể tự uống thuốc và gặp khó khăn trong quản lý tài chính hoặc ở chuyển độc lập, chẩn đoán và điều trị là cần thiết để đảm bảo sức khỏe và sự an toàn của bệnh nhân.
2687 Thời gian sống thêm của chuột mang u sarcoma 180 điều trị bằng cốm cây sói rừng / Trần Thị Hải Vân, Nguyễn Đức Minh // .- 2018 .- Số 11+12 .- Tr. 82-88 .- 610
60 chuột nhắt được chia làm 4 lô, 1 lô cấy di truyền tế bào u sarcoma 180 được điều trị bằng cốm cây sói rừng liều 5g/kg cân nặng/ngày, 1 lô chứng sinh học, 1 lô chứng cấy truyền tế bào u sarcoma 180 không điều trị gì và 1 lô chứng được điều trị bằng thuốc 6-MP liều 48mg/kg/ngày. Kết quả cho thấy cây cốm sói rừng liều 5g/kg thể trọng đã kéo dài thời gian sống thêm cho chuột mang khối u sarcoma 180 so với lô ung thư không được điều trị và lô ung thư điều trị bằng 6-MP.
2688 Đột biến gen COX 2 ty thể ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng / Phạm Thị Bích, Nguyễn Thị Tươi, Trịnh Hồng Thái // .- 2016 .- Số 4 .- Tr. 40-46 .- 610
Sàng lọc các biến đổi trên gen COX-2 ty thể ở 93 mẫu mô u, 13 mẫu máu của bệnh nhân ung thư đại trực tràng và 83 mẫu máu của người khỏe mạnh làm đối chứng. Phát hiện được 13 biến đổi thuộc gen COX-2 ty thể, trong đó có 5 biến đổi làm thay đổi axit amin. Xác định được biến đổi G7853A trên gen COX-2 ty thể ở mô u, mẫu máu của bệnh nhân ung thư đại trực tràng và mẫu máu đối chứng với tỷ lệ 20,4 phần trăm, 23,1 phần trăm và 19,3 phần trăm tương ứng và là dạng đột biến sôma.
2689 Tác dụng của cao UP1 lên các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn HIB-IV / Trần Thị Thu Trang, Nguyễn Thị Thu Hằng // .- 2016 .- Số 50 .- Tr. 64-72 .- 610
Đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện các triệu chứng cơ năng của cao UP1 trên 30 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ hóa trị theo phác đồ Paclitaxel Carboplatin kết hợp uống cao lỏng UP1 90 ml/ngày với nhóm chứng 30 bệnh nhân hóa trị theo phác đồ Paclitaxel Carboplatin. Kết quả cho thấy các triệu chứng cơ năng và điểm đau VAS giảm có ý nghĩa so với trước điều trị và so với nhóm chứng.
2690 Vai trò của y học cổ truyền trong quá trình điều trị ung thư / Nguyễn Bội Hương // .- 2007 .- Số 17 .- Tr. 21-24 .- 610
Trình bày nguyên nhân gây bệnh ung thư theo quan niệm của y học cổ truyền và nguyên tắc dùng thuốc y học cổ truyền điều trị ung thư.