CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2641 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2015-2016 / Đoàn Đức Nhân, Kha Hữu Nhân // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2018 .- Số 13+14 .- Tr. 8-15 .- 616
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên 83 bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ 8/2015 đến 3/2016. Các triệu chứng lâm sàng gồm có nôn ra máu, tiêu ra máu, vừa nôn vừa tiêu ra máu, báng bụng, tuần hoàn bàng hệ, vàng da niêm, lòng bàn tay son, sao mạch. Kết quả nội soi thấy giãn tĩnh mạch thực quản độ 3 là 65,1 phần trăm; độ 2 là 34,9 phần trăm; vị trí 2/3 dưới thực quản 56,6 phần trăm; dấu đỏ 94 phần trăm. Xuất huyết mức độ nặng 39,7 phần trăm; trung bình 45,8 phần trăm và nhẹ là 14,5 phần trăm. Kiểm soát chảy máu thành công là 92,8 phần trăm, tái xuất huyết trong 5 ngày đầu 13,3 phần trăm.
2642 Thực trạng bệnh về mắt và công tác chăm sóc mắt ở người cao tuổi huyện Hoành Bồ và Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh / Nguyễn Văn Trọng, Hoàng Năng Trọng, Lương Xuân Hiến // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 3-7 .- 616
Mô tả thực trạng bệnh về mắt và công tác chăm sóc mắt ở người cao tuổi tại địa bàn nghiên cứu. Tỷ lệ người cao tuổi là nam giới chiếm 40,4 phần trăm. Tỷ lệ người cao tuổi không biết chữ hoặc chỉ biết đọc, biết viết chiếm 74 phần trăm. Ty lệ người cao tuổi bị đục thể thủy tinh chiếm 44,1 phần trăm; mộng thịt chiếm 4,6 phần trăm; bệnh lý giác mạc chiếm 2,7 phần trăm; các bệnh khác chiếm tỷ lệ thấp. Công tác chăm sóc mắt tại địa bàn nghiên cứu chưa được quan tâm đúng mức, thiếu sự tham gia của các ban ngành địa phương, thiếu kinh phí và trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc mắt.
2643 Hiệu quả một số biện pháp can thiệp phòng chống bệnh về mắt ở người cao tuổi huyện Hoành Bồ và Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh / Nguyễn Văn Trọng, Hoàng Năng Trọng, Lương Xuân Hiến // .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 8-14 .- 616
Đánh giá hiệu quả của một số biện pháp can thiệp phòng chống bệnh về mắt ở người cao tuổi huyện Hoành bồ và Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh. Sau khi tiến hành các biện pháp can thiệp tại huyện Hoành Bồ, còn tại huyện Tiên Yên chỉ tiến hành can thiệp biện pháp truyền thông giáo dục sức khỏe thì tỷ lệ người cao tuổi tại Hoành Bồ có kiến thức đúng về nguyên nhân dẫn đến mù lòa, có thực hành đúng về lựa chọn nơi khám bệnh khi bị bệnh về mắt, sử dụng nguồn nước sạch để rửa mặt, sử dụng khăn mặt riêng, có chậu rửa mặt riêng tăng lên có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp. Sự khác biệt về các tỷ lệ này ở huyện Tiên Yên không nhiều như tại huyện Hoành Bồ.
2644 Thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa huyện Yên Dũng - Bắc Giang năm 2016 / Lê Minh Hải, Phạm Phương Liên // .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 52-57 .- 616
Mô tả thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa huyện Yên Dũng năm 2016.
2645 Đánh giá tình trạng bệnh viêm nha chu mạn tính trong lần khám đầu tiên tại khoa nha chu - Bệnh viện Răng Hàm Mặt TP Hồ Chí Minh năm 2016-2017 / Nguyễn Thị Xuân Mai, Nguyễn Quỳnh Trúc, Võ Thị Xuân Hạnh // .- 2019 .- Số 3-4 .- Tr. 24-29 .- 616
Trong tổng số 277 bệnh nhên viêm nha chu đến khám lần đầu tại Bệnh viện (nam giới chiếm 57,8 phần trăm với độ tuổi trung binhd là 44,4+-8,4 tuổi), tỷ lệ bệnh nhân viêm nha chu mức độ nặng là 53 phần trăm, mức độ trung bình là 31,8 phần trăm, và mức độ nhẹ là 15,2 phần trăm. Nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức độ viêm nha chu mạn với giới tính, nhóm tuổi, vùng cư trú và nghề nghiệp bệnh nhân (p0,05). Các chỉ số lâm sàng PI, GI, PPD, CAL giảm có ý nghĩa thống kê giữa lần tài khám 2 so với lần khám đầu và lần tái khám 1 (p0,05). Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị (đi đủ 3 lần) là 46,6 phần trăm. Yến tố vùng miền cư trú (sống ngoài thành phố) và nghề nghiệp (nghề tự do, buôn bán) bệnh nhân có mối liên quan có ý nghĩa thống kê tới sự tuân thủ điều trị kém (p0,05).
2646 Thực trạng khám chữa bệnh và một số yếu tố liên quan của người cao tuổi tại 4 xã thuộc huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình năm 2017 / Nguyễn Đức Thanh, Nguyễn Hà My, Trần Đình Thoan // .- 2018 .- Số 3-4 .- Tr. 30-35 .- 616
Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tình hình khám, chữa bệnh của người cao tuổi tại 4 xã thuộc huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình năm 2017.
2647 Ảnh hưởng trên nhiễm sắc thể tế bào mô tủy xương chuột nhắt trắng của Hồi xuân hoàn / Đoàn Minh Thụy, Trần Thị Thanh Hương, Vũ Mạnh Hùng // .- 2018 .- Số 3-4 .- Tr. 46-51 .- 616
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định ảnh hưởng trên nhiễm sắc thể mô tủy xương của Hồi xuân hoàn. 91 chuột nhắt trắng Mus muscullus chủng Swiss, gồm 45 chuột đực và 46 chuột cái, 4 tuần tuổi. Chuột đực chia làm 03 lô, tách riêng đực cái; Lô chứng không dùng thuốc; Lô Hồi xuân hoàn liều 3g/kg, lô Hồi xuân hoàn liều 9g/kg, dùng liên tục trong 30 ngày. Vào ngày thứ 31 giết chuột, lấy tế bào tủy xương để đánh giá ảnh hưởng của Hồi xuân hoàn trên nhiễm sắc thể. Kết quả và kết luận: Hồi xuân hoàn không gây ra các đột biến về số lượng cũng như đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể tế bào mô tủy xương chuột thực nghiệm khi so với lô chứng.
2648 Một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng muối i-ốt và bột canh i-ốt của người dân tại 2 xã huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2017 / Lê Xuân Hưng, Vũ Thanh Liêm, Nguyễn Thị Nhàn // .- 2018 .- Số 3-4 .- Tr. 41-55 .- 616
Xác định một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng muối i-ốt và bột canh i-ốt của người dân tại 2 xã huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2017.
2649 Thực trạng nguồn lực đảm bảo tiêm an toàn tại trạm y tế xã/phường thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam năm 2016 / Nguyễn Xuân Bái, Đặng Thị Ngọc Anh, Chu Thị Hồng Huế // .- 2018 .- Số 3-4 .- Tr. 65-69 .- 616
Nghiên cứu dịch tế học mô tả kết hợp điều tra cắt ngang được tiến hành từ tháng 8/2016 đến tháng 5/2017 trên 21 trạm y tế xã/phường và 163 nhân viên y tế với mục tiêu: mô tả thực trạng nguồn lực đảm bảo tiêm an toàn tại 21 trạm y tế xã/phường, thành phố Phủ Lý, Hà Nam năm 2016. Kết quả nghiên cứu cho biết trình độ chuyên môn là y sĩ và điều dưỡng viên chiếm tỷ lệ cao (33,6 phần trăm); thâm niên công tác chủ yếu 10 năm (53,4 phần trăm). Tỷ lệ nhân viên y tế được tập huấn về tiêm an toàn chiếm 68,2 phần trăm. Phần lớn trạm y tế đều có hộp đựng an toàn dùng 1 lần; 85,7 phần trăm số trạm sử dụng dung dịch sát khuẩn tay nhanh. Số lượng buồng tiêm có bồn rửa tay và khăn lau tay sau rửa còn ít (trung bình 1,1 bồn/trạm và 9,3 khăn/trạm).
2650 Đánh giá thực trạng tại nạn bỏng trẻ em tại khoa Bỏng, bệnh viện Saint Paul Hà Nội trong 5 năm (2012-2016) / Nguyễn Thống, Nguyễn Nam Giang, Đặng Tất Thắng // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 33-38 .- 616
Qua nghiên cứu dịch tễ học trẻ em bị bỏng điều trị tại khoa Bỏng, bệnh viện Saint Paul Hà Nội trong 5 năm từ 2012 đến 2016 đã cho thấy bỏng trẻ em chiếm 53,01 phần trăm tổng số bệnh nhân bỏng. Lứa tuổi hay gặp nhất là từ 1-3 tuổi. Trẻ nam bị bỏng chiếm 56,6 phần trăm nhiều hơn ở trẻ nữ 43,4 phần trăm. Tai nạn bỏng thường gặp ở gia đình, tác nhân gây bỏng thường gặp ở trẻ em là do nhiệt. Tổn thương bỏng ở trẻ hay gặp là chi dưới chiếm 73,2 phần trăm, thân trước chiếm 47,3 phần trăm, chi trên 49,7 phần trăm và bàn tay 37,5 phần trăm. Diện tích bỏng thường gặp ở trẻ là từ 1-20 phần trăm diện tích cơ thể. Không được sơ cứu hoặc xử trí cấp cứu ban đầu chưa đúng theo khuyến cáo chiếm tỷ lệ cao là 65,4 phần trăm.