CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
2631 Nghiên cứu điều trị u cơ trơn tử cung bằng phương pháp nút động mạch tử cung / Nguyễn Xuân Hiền, Phạm Minh Thông // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 56-63 .- 610

Đánh giá kết quả điều trị u cơ trơn tử cung bằng phương pháp nút động mạch tử cung trên 108 bệnh nhân với 143 khối u được nút động mạch tử cung và theo dõi với thời gian trung bình là 13,4 tháng sau nút mạch. Sau 3 tháng nút mạch có 97,7% bệnh nhân không đau bụng, 97,6% bệnh nhân không rong kinh và giảm rong kinh. Tỷ lệ giảm kích thước khối u và trọng lượng u sau 3 tháng điều trị là 23% và 52,2%, sau 6 tháng nút mạch là 47% và 73,2%, sau 12 tháng nút mạch là 48,6% và 75,2%. Tỷ lệ có thai sau nút động mạch tử cung ở nhóm vô sinh là 6/12.

2632 Phẫu thuật điều trị bệnh lý mạch vành tại bệnh viện Trung ương Huế / Nguyễn Đức Hiền, Trần Hoài Ân // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 45-49 .- 610

Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị bệnh lý mạch vành trên 235 bệnh nhân tại bệnh viện Trung ương Huế trong khoảng thời gian từ 4/2011 đến 4/2016. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 60,79 + 10,41 tuổi. Phân suất tống máu trước mổ là 53,83 ± 9,78%. Số cầu nối trung bình là 2,4 ± 0,81 cầu. 17,8% số bệnh nhân được phẫu thuật trên tim đập. Hỗ trợ cơ học sau mổ có 7 ca, chiếm 2,98%. Phẫu thuật trên tim đập có thời gian thở máy ngắn hơn so với nhóm mổ trên tim liệt. Tỷ lệ tử vong là 6,81%.

2633 Đánh giá kết quả nghiệm pháp dung nạp glucose và kháng insulin ở bệnh nhân tăng huyết áp có rối loạn glucose lúc đói / Nguyễn Thị Hồng Vân, Phạm Thái Giang // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 39-44 .- 610

Đánh giá kết quả nghiệm pháp dung nạp glucose và kháng insulin ở 230 bệnh nhân tăng huyết áp có rối loạn glucose lúc đói và so sánh với 230 người bình thường. Kết quả cho thấy tỷ lệ đái tháo đường, rối loạn dung nạp glucose ở nhóm tăng huyêt áp có rối loạn glucose máu lúc đói là 30,9% và 43% cao hơn so với nhóm chứng 7,0% và 27,8%. Kết quả insulin máu lúc đói ở nhóm nghiên cứu có giá trị trung bình là 13,09 + 11,76pU/ml, cao hơn ở nhóm chứng 6,57 ± 2,61pU/ml. Tỷ lệ kháng insulin theo HOMA-IR ở nghiên cứu là 64,8%, cao hơn nhóm chứng 24,8%. Tỷ lệ kháng insulin theo QUICKI của nhóm nghiên cứu là 63,9%, cao hơn nhóm chứng 24,8%.

2634 Đánh giá kết quả sớm và tính an toàn của kỹ thuật can thiệp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học ở bệnh nhân nhồi máu não cấp / Nguyễn Văn Phương, Nguyễn Hoàng Ngọc, Lê Văn Trường // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 24-31 .- 610

Đánh giá kết quả sớm và tính an toàn của kỹ thuật can thiệp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học trên 87 bệnh nhân nhồi máu não cấp tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 7/2016 đến 12/2016. Kết quả cho thấy có 49 bệnh nhân được chỉ định IA chiếm 56,3%, nhóm II chiếm 43,7%. Chủ yếu là tắc đoạn M1 và động mạch cảnh trong nội sọ. Gần 60% can thiệp có kết quả tốt, tỷ lệ tử vong chiếm 14,9%. Nhóm IA có tỷ lệ bệnh nhân cải thiện tốt hơn nhóm II. Tắc động mạch thân nền có tỷ lệ tử vong cao nhưng cũng có kết quả phục hồi tốt.

2635 Tìm hiểu một số đặc điểm lâm sàng và siêu âm tim ở bệnh nhân sau bít lỗ thông liên nhĩ bằng dụng cụ qua da / Phạm Thái Giang, Nguyễn Thị Thu Thủy // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 19-23 .- 610

Tìm hiểu một số đặc điểm lâm sàng và siêu âm tim ở 68 bệnh nhân sau bít lỗ thông liên nhĩ bằng dụng cụ qua da trong thời gian từ 01/2015 đến 12/2016. Kết quả cho thấy các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân thông liên nhĩ thường kín đáo, bao gồm có NYHA II (73,5%), mệt (38,2%), đau ngực (29,4%), nghe thấy tiếng thổi tâm thu 3/6 liên sườn II bên trái 92,6%. Các triệu chứng lâm sàng cải thiện rõ rệt sau bít thông liên nhĩ. Sau 1 tháng can thiệp chỉ còn 29,4% khó thở NYHA II, còn nghe thấy tiếng thổi tâm thu 2/6 trong 17,6% các trường hợp và hết các triệu chứng khác. Kết quả siêu âm tim qua thành ngực cho thấy áp lực động mạch phổi tâm thu của bệnh nhân thông liên nhĩ lỗ thứ 2 giảm rõ rệt sau khi bít lỗ thông bằng dụng cụ Amplatzer.

2636 Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đột quỵ não giai đoạn cấp tính theo y học cổ truyền / Trần Văn Chiển, Vũ Văn Đại // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 7-18 .- 610

Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ ở 157 bệnh nhân đột quỵ não giai đoạn cấp tính theo y học cổ truyền điều trị tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 01/2014 đến 12/2014. Kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nhồi máu não chiếm 63,1%, xuất huyết não chiếm 36,9%, tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ hàng đầu, chiếm 66,9%. Theo y học cổ truyền thì chứng phong đàm ứ trệ, khí hư huyết ứ là hai chứng hay gặp nhất trên lâm sàng ở cả hai cá thể nhồi máu não và xuất huyết não. Ở bệnh nhân đột quỵ não có tiền sử huyết áp thì chứng hay gặp nhất là phong đàm ứ trệ 27,6%, khí hư huyết ứ 19,1%, tiền sử đái tháo đường chứng phòng đàm ứ trệ 47%, phong hỏa thượng nhiễu 17,6%.

2637 Kết quả điều trị rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tại giai đoạn trầm cảm bằng an thần kinh phối hợp với thuốc chống trầm cảm / Tô Thanh Phương // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 1-6 .- 610

Đánh giá hiệu quả điều trị 30 bệnh nhân rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tại giai đoạn trầm cảm bằng an thần kinh phối hợp với thuốc chống trầm cảm. Kết quả cho thấy 100% hoang tưởng tự buộc tội hết sau điều trị, 83,33% hết biểu hiện buồn rầu, 80% hành vi của người bệnh đã được cải thiện rõ rệt. Điều đó cho thấy sự phối hợp thuốc an thần kinh với thuốc chống trầm cảm đã đem lại hiệu quả cao trong điều trị trầm cảm ở bệnh nhân rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tại giai đoạn trầm cảm.

2638 Xây dựng mô hình gây rối loạn tiền đình trên chuột cống / Nguyễn Minh Phương, Đặng Quốc Bảo, Cao Hồng Phúc // Sinh lý học Việt Nam .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 64-70 .- 610

Xây dựng mô hình gây rối loạn tiền đình trên 30 chuột cống bằng 2 triệu chứng nghiệm pháp là rối loạn đi vòng và nghiệm pháp bám lưới. Kết quả cho thấy mô hình đi vòng 80 vòng/phút x 90 phút có hiệu quả gây ra biến đổi 80% triêu chứng chủ quan, thời gian đi vòng là 44,77 giây và nghiệm pháp bám lưới dương tính là 30,55 giây.

2639 Nghiên cứu sự biến đổi một số chỉ số hóa sinh máu của chuột nhiễm độc chì acetat bán trường diễn và tác dụng của sâm Ngọc Linh sinh khối / Nguyễn Văn Bằng, Nguyễn Thanh Xuân // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 203-208 .- 610

Xác định sự biến đổi một số chỉ số hóa sinh máu ở chuột nhắt bị gây độc chì acetat bán trường diễn và tác dụng của sâm Ngọc Linh sinh khối. 108 chuột được gây độc, chia làm 3 lô. Lô chứng, lô gây độc và lô gây độc có sử dụng sâm Ngọc Linh. Kết quả cho thấy hoạt độ AST, ALT, GGT huyết tương, nồng độ ure, creatinin máu ở lô chuột gây độc cao hơn lô đối chứng. Hoạt độ AST, ALT, GGT huyết tương ở lô gây độc có uống sâm Ngọc Linh sinh khối thấp hơn lô gây độc không uống sâm Ngọc Linh sinh khối.

2640 Vai trò tế bào gốc tự thân và tập vận động phối hợp trong điều trị bại não ở trẻ em / Trần Thanh Tú, Nguyễn Thanh Liêm, Vũ Duy Chinh // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 159-163 .- 610

Đánh giá hiệu quả của ghép tế bào gốc tự thân từ tủy xương kết hợp phục hồi chức năng trong điều trị bại não ở trẻ em. Kết quả cho thấy tổng điểm GMFM - 88 sau ghép 3 tháng là 34,1 và sau 6 tháng là 40,9 (tăng hơn so với trước ghép 21,9). GMFM 66 sau can thiệp 3 tháng là 63,9 và sau 6 tháng là 75,0, tăng hơn trước can thiệp 30,1. Trẻ dưới 36 tháng phục hồi tốt hơn trẻ trên 36 tháng.