CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
2621 Nồng độ kẽm huyết thanh và một số yếu tố ảnh hưởng ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng / Trương Thị Mai Hồng // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 1-4 .- 610

Nghiên cứu nồng độ kẽm huyết thanh và một số yếu tố ảnh hưởng ở 41 bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng. Kết quả có 97,6 phần trăm số bệnh nhân có tình trạng thiếu kẽm với các mức độ 9,8 phần trăm thiếu nhẹ, 19.5 phần trăm thiếu vừa và 68,3 phần trăm thiếu nặng. Yếu tố ảnh hưởng gồm có tiền sử viêm phổi, tiêu chảy cấp, hội chứng thận hư, cân nặng khi sinh, suy dinh dưỡng.

2622 Tám gene mới được phát hiện ở chủng Acinetobacter Baumannii DMS06669 đa kháng lâm sàng tại một bệnh viện ở Đồng Nai / Nguyễn Sĩ Tuấn, Hứa Mỹ Ngọc, Phạm Thị Thu Hằng, Lê Duy Nhất, Nguyễn Thúy Hương // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 22-31 .- 610

Giải mạ hệ gene chủng Acinetobacter Baumannii DMS06669 được phân lập từ đờm của nam bệnh nhân bị viêm phổi bệnh viện và xác định các gene liên quan tớ sự đề kháng kháng sinh. Kết quả cho thấy cơ chế đề kháng kháng sinh đa dạng, có thể tồn tại ở chủng Acinetobacter Baumannii DMS06669 và cung cấp khuyến cáo lâm sàng cho liệu phát điều trị với các bệnh nhân nhiễm Acinetobacter Baumannii.

2623 Nghiên cứu một số đặc điểm về vi khuẩn gây bệnh viêm phổi trẻ em dưới 5 tuổi tại bệnh viện Nhi Thái Bình / Lương Đức Sơn, Trần Thị Khuyên, Đỗ Văn Dung // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 47-51 .- 610

Nghiên cứu một số đặc điểm về vi khuẩn gây bệnh viêm phổi trên 250 bệnh nhi dưới 5 tuổi tại bệnh viện Nhi Thái Bình trong năm 2013. Tỷ lệ bệnh nhân có kết quả nuôi cấy vi khuẩn dương tính là 55,2 phần trăm. Nhóm trẻ dưới 2 tháng kết quả nuôi cấy dương tính là 50 phần trăm; nhóm trẻ từ 2 tháng đến dưới 12 tháng có kết quả nuôi cấy dương tính là 63,2 phần trăm. Nhóm trẻ từ 12 tháng đến 60 tháng có kết quả nuôi cấy dương tính là 44,2 phần trăm.

2624 Hiệu quả của pin lọc ẩm trong dự phòng viêm phổi liên quan thở máy ở bệnh nhân đột quỵ / Nguyễn Thế Anh, Đỗ Quyết, Đỗ Tất Cường // .- 2015 .- Số 2 .- Tr. 4-8 .- 610

Đánh giá hiệu quả của phin lọc ẩm trong dự phòng viêm phổi liên quan thở máy ở bệnh nhân đột quỵ khi so sánh với phương pháp làm ẩm khí thở vào bằng bình nhiệt.

2627 Vai trò của CRP trong đánh giá mức độ nặng và nguy cơ tử vong của bệnh nhân viêm phổi mắc phải tại cộng đồng / Tạ Thị Diệu Ngân, Vũ Quốc Đạt, Nguyễn Vũ Trung // .- 2015 .- Số 1 .- Tr. 43-47 .- 610

Bài viết đánh giá vai trò của C - reactive protein trong việc xác định mức độ nặng và nguy cơ tử vong của viêm phổi mắc phải cộng đồng.

2628 Nghiên cứu chức năng thận ở bệnh nhân đái tháo đường thể 2 bằng Cystatin C huyết thanh / Đặng Anh Đào, Trần Hữu Dũng // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 44-51 .- 610

Nghiên cứu chức năng thận ở bệnh nhân đái tháo đường thể 2 bằng Cystatin C huyết thanh. Nghiên cứu cho thấy nồng độ Cystatin C huyêt thanh ở bệnh nhân đái tháo đường thể 2 cao hơn nhóm chứng. Nồng độ Cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân đái tháo đường thể 2 tăng dần theo mức độ Albumin niệu. Có mối tương quan giữa mức lọc cầu thận ước đoán dựa vào Cystatin C và mức lọc cầu thận xạ hình thận. Có mối tương quan nghịch giữa Nồng độ Cystatin C huyết thanh với mức lọc cầu thận ước đoán.

2629 Nghiên cứu điều trị nhiễm khuẩn niệu ở bệnh nhân tắc nghẽn đường tiết niệu trên do sỏi / Lê Đình Đạm, Nguyễn Khoa Hùng, Lê Đình Khánh // Y dược học (Điện tử) .- 2019 .- Số 6 .- Tr. 9-13 .- 610

Đánh giá kết quả điều trị nhiễm khuẩn niệu trên 9 bệnh nhân viêm thận cấp do sỏi được điều trị tại Bệnh viện Đại học Y dược Huế từ 10/2015 đến 5/2015. Kích thước trung bình của sỏi là 23,67 cộng trừ 11,88 mm. 9 bệnh nhân được dẫn lưu tắc nghẽn bằng đặt thông niệu quản JJ và dùng kháng sinh. Sau dẫn lưu tắc nghẽ và sử dụng kháng sinh, đa số các bệnh nhân cải thiện tốt về mặt lâm sàng và các chỉ số cận lâm sàng.

2630 Một số yếu tố liên quan với tình trạng hemoglobin ở bệnh nhân lọc màng bụng liên tục / Vương Tuyết Mai, Nguyễn Duy Hưng, Đỗ Gia Tuyển // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 50-55 .- 610

Mô tả loạt bệnh được thực hiện trên 70 bệnh nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú tại bệnh viện Bạch Mai. Kết quả cho thấy có mối tương quan nghịch giữa ure và creatinin với nồng độ Hb. Có mối tương quan thuận giữa Albumin và protein với Hb. Liều EPO được điều chỉnh theo đáp ứng của bệnh nhân dựa trên chỉ số Hb.