CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
2591 Nghiên cứu hình ảnh thoái hóa cột sống thắt lưng trên phim chụp X quang số hóa / Trần Văn Việt, Nguyễn Xuân Hiền // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 140-143 .- 610

Mô tả hình ảnh thoái hóa cột sống thắt lưng trên phim chụp X-quang số hóa tại Bệnh viện Đa khoa Hòa Bình. Kết quả cho thấy vị trí đốt sống thoái hóa hay gặp là L4, chiếm 29,15%. Có 35,37% số bệnh nhân có 2 đốt sống bị thoái hóa và 9,76% bệnh nhân có 4 đốt sống bị thoái hóa. Dấu hiệu thoái hóa cột sống thắt lưng hay gặp là gai xương, chiếm 98,78%, gặp nhiều hình ảnh đặc xương dưới sụn, chiếm 76,83%. Vị trí gai xương thường gặp nhất là ở L4, chiếm 29,82%, ít gặp nhất là ở L1 8,27%. Trong 36 bệnh nhân có vôi hóa dây chằng thì vôi hóa dây chằng dọc trước gặp nhiều nhất với tỷ lệ 77,78%, ít nhất là vôi hóa dây chằng dọc sau và vôi hóa dây chằng vàng với tỷ lệ 0%. Trong số bệnh nhân bị biến đổi tư thế cột sống thắt lưng thì giảm đường cong sinh lý cột sống thắt lưng gặp nhiều nhất, chiếm 24,39%, số bệnh nhân bị vẹo cột sống thắt lưng và gù cột sống thắt lưng ít nhất, chiếm 1,22%.

2592 Nghiên cứu một số chỉ số huyết học máu ngoại vi ở bệnh nhân u lympho ác tính và đau tủy xương / Nguyễn Văn Bằng // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 134-139 .- 610

Nghiên cứu một số chỉ số huyết học máu ngoại vi ở 41 bệnh nhân u lympho ác tính và 39 bệnh nhân đa u tủy xương điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 và Viện Huyết học Truyền máu Trung ương và 32 người khỏe mạnh (nhóm chứng) được xét nghiệm công thức máu và Beta2M máu. Kết quả cho thấy số lượng hồng cầu, hemoglobin máu ngoại vi ở nhóm bệnh nhân u lympho ác tính là 4,2 ± 0,2T/L; 121,0 ± 16,3g/L, nhóm đa u tủy xương là 3,7 ± 0,8T/L; 110,7 ± 3,9g/L, giảm so với nhóm chứng 4,6 + 0,4T/L; 135,9 ± 1,3g/L. Số lượng hồng cầu, lượng Hemoglobin nhóm đa u tủy xương thấp hơn nhóm u lympho ác tính, số lượng tiểu cầu nhóm đa u tủy xương thấp hơn nhóm chứng. Ở nhóm đa u tủy xương, lượng Hemoglobin có sự tương quan nghịch mức độ vừa với Beta2M.

2593 Cắt gan lớn có cặp kiểm soát chọn lọc cuống gan trong điều trị ung thư gan nguyên phát / Trịnh Hồng Sơn, Ninh Việt Khải; Nguyễn Quang Nghĩa // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 115-120 .- 610

Cắt gan lớn có cặp kiểm soát chọn lọc cuống gan trong điều trị ung thư gan nguyên phát trên 29 bệnh nhân theo phương pháp Tôn Thất Tùng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 9/2011 đến 5/2014. Kết quả cho thấy phẫu tích chung cả 3 thành phần cuống Glisson gan phải cặp tiên tục: 3,4%, phẫu thích riêng động mạch gan, tính mạch cửa trái cặp liên tục: 37,9%. Cắt gan phải 55,2%, cắt gan trái: 27,6%, cắt phân thùy sau kèm hạ phân thùy 5 và cắt phân thùy trước kèm hạ phân thùy 6 đều chiếm 3,4%. Thời gian mổ trung bình là 228,1 ± 53,3 phút, lượng máu mất trung bình là 392,1 ± 230,5ml. Tỷ lệ truyền máu trong và sau mổ là 27,6%. Thời gian nằm viện trung bình là 12,3 ±3,6 ngày, tỷ lệ biến chứng chung sau mổ là 65,5%, không có bệnh nhân tử vong và suy gan sau mổ.

2594 Những tiến bộ mới trong đánh giá chức năng thần kinh trẻ em bằng MRI sọ não sức căng khuếch tán / Nguyễn Văn Tùng, Lâm Khánh, Cao Minh Châu // Nghiên cứu Y học (Điện tử) .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 148-155 .- 610

Bản đồ dường dẫn truyền thần kinh được mã hóa từ chụp DTI cho phép xác đinh được khả năng tổ chức sắp xếp và mức độ không cùng hướng ở các vùng não khác nhau. DTI là một công nghệ đặc biệt hữu ích giúp nghiên cứu cấu trúc não đang phát triển vì nó có thể phân biệt giữa chất xám và chất trắng ngay trong 2 năm đầu đời một khả năng mà MRI trường quy còn thiếu. Công cụ mới này có thể làm sáng tỏ mối liên quan giữa sự toàn vẹn của đường dẫn truyền với một loạt cac rối chức năng thần kinh như bại não, rối loạn nhận thức và tâm thần, tăng động giảm chú ý.

2595 Một số khiếm khuyết bất thường răng hàm mặt và đặc điểm bệnh lý di truyền / Hoàng Đạo Bảo Trâm, Tạ Thành Văn // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 138-147 .- 610

Các bất thường răng hàm mặt có thể biểu hiện đơn lẻ hoặc nằm trong một hội chứng, có thể liên quan đến nhiều yếu tố như môi trường, bệnh lý trong quá trình hình thành và phát triển gen, di truyền. Việc phát hiện, chẩn đoán chính xác và kịp thời, tiên lượng và theo dõi thích hợp có thể giúp người bệnh cải thiện các tình trạng khiếm khuyết về cấu trúc, chức năng và thẩm mỹ, phục hồi và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.

2596 Cắt khối tá tràng đầu tụy với cách tiếp cận từ bó mạch treo tràng trên / Trần Quế Sơn, Trần Hiếu Học, Masato Nagino // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 127-137 .- 610

Đánh giá kết quả cắt khối tá tràng đầu tụy với cách tiếp cận từ bó mạch treo tràng trên ở 8 trường hợp được phẫu thuật tại bệnh viện Đại học Nagoya từ 12/02/2017 đến 12/3/2017. Kết quả cho thấy thời gian thay tĩnh mạch cửa là 19.2 ± 4,3 phút, số hạch di căn là 9,1 ± 4,7 hạch, tổng số hạch nạo vét là 35,5 ± 4,3 hạch. Thời gian mổ 455 ± 99 phút, lượng máu mất trung bình là 582,5 ± 204,8 ml. Số ngày nằm viện là 14,9 ± 1,5 ngày, không có biến chứng và tử vong. Cắt khối tá tụy đi từ bó mạch mạc treo tràng tên có thể giảm lượng máu mất, lấy được toàn bộ mạc treo tụy và dễ dàng khi thay đoạn tĩnh mạch cửa.

2597 Đánh giá hiệu quả kỹ thuật thở oxy làm ấm ẩm dòng cao qua canun mũi trong điều trị bệnh nhân suy hô hấp cấp / Đỗ Quốc Phong, Ngô Đức Ngọc, Đỗ Ngọc Sơn // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 142-146 .- 610

Đánh giá hiệu quả kỹ thuật thở oxy làm ấm ẩm dòng cao qua canun mũi trong điều trị 68 bệnh nhân suy hô hấp cấp tại bệnh viện Bạch Mai từ 7/2015 đến 12/2016. Kỹ thuật thở oxy dòng cao đươc làm ấm và ẩm tỏ ra hữu ích trong nhóm suy hô hấp cấp mức độ trung bình. Bệnh nhân sử dụng hệ thống này có cải thiện về các chỉ số lâm sàng và khí máu nhanh chóng, tránh được đặt nội khí quản lên tới 91,18 phần trăm.

2598 Nhận xét bước đầu về thay đổi lâm sàng CO2 O2 trong khí máu động mạch ở bệnh nhân đặt Mask thanh quản trong cấp cứu suy hô hấp cấp / Hà Hữu Tùng, Lý Công Hinh, Nguyễn Hữu Huấn // .- 2017 .- Số 0 .- Tr. 13-18 .- 610

Bệnh nhân suy hô hấp cấp, suy tuần hoàn trong độ tuổi từ 40-49 chiếm tỷ lệ cao nhất, bệnh nhân cần đặt Mask thanh quản ở nhóm bệnh phổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 45,45 phần trăm. Thay đổi mạch, SpO2, PaO2, PaCO2 sau Mask thanh quản so với trước đặt.

2599 Nghiên cứu mối liên quan của chỉ số kháng insulin với một số đặc tính lâm sàng bệnh nhân có hội chứng Cushing do corticoid / Phạm Thanh Bình, Nguyễn Minh Núi // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 3-6 .- 610

Khảo sát mối liên quan của chỉ số kháng insulin với một số đặc tính lâm sàng trên 85 bệnh nhân có hội chứng Cushing do corticoid. Chỉ số kháng insulin ở bệnh nhân hội chứng Cushing có mối tương quan thuận mức độ yếu với vòng bụng, có sự tương quan thuận với mức độ vừa với tỷ số eo hông và không có mối liên quan với tuổi, BMI và rối loạn lipid máu. Chỉ số chức năng tế bào beta theo Homa beta không có mối liên quan với tuổi, BMI, vòng bụng, tỷ số HWR và rối loạn lipid máu.

2600 Giá trị một số chỉ số thông khí phổi trên người Việt Nam khỏe mạnh từ 20-40 tuổi đo bằng phương pháp thể tích ký thân / Phí Thị Hoàng Yến, Lương Linh Ly // Sinh lý học Việt Nam .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 16-21 .- 610

Xác định các chỉ số dung tích toàn phổi (TCL), thể tích khí cặn (RV), sức cản đường thở (Raw), sức cản đường thở riêng phần (sRaw) bằng phương pháp thể tích ký thân và mối quan hệ giữa các chỉ số này với yếu tố giới tính, chiều cao, cân nặng và độ tuổi trên 55 người Việt Nam (31 nam và 24 nữ) khỏe mạnh trong độ tuổi từ 20-40 đang sinh sống tại Hà Nội. Kết quả cho thấy giá trị TLC lần lượt là 5,33 ± 0,73 và 3,64 ± 0,36 (L), giá trị RV là 1,34 ± 0,54 và 0,96 ± 0,39 (L), giá trị Raw là 1,43 + 0,69 và 2,37 ± 0,78 (cm HsO/t/s). Giá trị sRaw là 4,67 ± 2.07 và 5,89 + 1,83 (cmHsO.s). Giá trị TLC và RV ở nam cao hơn nữ nhưng Raw và sRaw lại thấp hơn. TLC, RV tương quan thuận với chiều cao, cân nặng, giá trị Raw tương quan nghịch còn sRaw lại độc lập với chỉ số này (chiều cao và cân nặng).