CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
2591 Sụt giảm khuếch tán phế nang mao mạch và mối tương quan của nó với đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính / Phạm Thị Phương Nam, Đồng Khắc Hưng, Nguyễn Huy Lực // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 235-239 .- 610

Xác định thống số khuếch tán phế nang mao mạch và mối tương quan của nó với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên 75 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị tại bệnh viện 103 từ 10/2013 đến 3/2016. Kết quả cho thấy có sự sụt giảm thông số khuếch tán ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẹn mạn tính và sự suy giảm này có liên quan với chỉ số BMI, đặc điểm khí máu, mức độ tắc nghẽn và mức độ nặng của bệnh, kiểu hình khí phế thũng và biến chứng tim phổi mạn ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

2592 Đánh giá kết quả điều trị sụp mi bẩm sinh bằng phẫu thuật treo cơ trán dùng chỉ Dafilon 3.0 tại bệnh viện Mắt Trung ương / Phạm Thị Thu Hoài, Hà Huy Tài // Y dược học (Điện tử) .- 2017 .- Số 0 .- Tr. 152-156 .- 610

Đánh giá kết quả điều trị sụp mi bẩm sinh bằng phẫu thuật treo cơ trán dùng chỉ Dafilon 3.0 tại bệnh viện Mắt Trung ương trên 33 bệnh nhân (22 nam và 11 nữ). Sụp mi một mắt chiếm 75,8 phần trăm, sụp mi hai mắt 24,2 phần trăm. Tất cả đều sụp mi độ III, IV. Sau phẫu thuật, cải thiện độ sụp vi khi ra viện và sau 1 tháng là 100 phần trăm, sau 3 tháng còn 72,1 phần trăm. Sau phẫu thuật sụp mi thị lực được cải thiện đáng kể.

2593 Đánh giá tình trạng lo sơ theo DAS (Dental Anxiety Scale) trước khi can thiệp phẫu thuật răng khôn hàm dưới / Nguyễn Quang Bình, Phạm Hoàng Tuấn // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 34-37 .- 610

Đánh giá tình trạng lo sơ theo thang điểm DAS trước khi can thiệp phẫu thuật răng khôn hàm dưới trên 162 bệnh nhân tại bệnh viện Răng hàm mặt Trung ương. 88,72 phần trăm lo sợ trước phẫu thuật răng không hàm dưới với các mức độ nhẹ 41,98 phần trăm; vừa 38,27 phần trăm và nặng 8,02 phần trăm. Mức độ lo sợ trung bình là 9,04 cộng trừ 3,65 điểm.

2594 Các phẫu thuật phải làm và tiêu chuẩn lựa chọn phương pháp phẫu thuật trong điều trị co vẹo dương vật / Trần Văn Hinh, Nguyễn Phương Hồng // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 73-77 .- 610

Các phẫu thuật phải làm và tiêu chuẩn lựa chọn phương pháp phẫu thuật trong điều trị co vẹo dương vật trên 2 thể bệnh là bẩm sinh và mắc phải. Chụp cộng hưởng từ và siêu âm màu dương vật để biết vị trí, kích thước, tính chất của màng tổn thong và bản chất của RLCD đi kèm. Lựa chọn phương pháp phẫu thuật phụ thuộc vào thể bệnh, mức độ bệnh và bản chất của RLCD đi kèm.

2595 Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi chức năng thận tồn dư ở bệnh nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú / Đặng Thị Việt Hà, Nguyễn Thị Hải, Đỗ Gia Tuyển, Mai Thị Hiền // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 159-162 .- 610

Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi chức năng thận tồn dư trên 106 bệnh nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú. Kết quả cho thấy chức năng thận tồn dư giảm dần theo thời gian, thời gian lọc màng bụng dài, huyết áp cao, acid uric máu cao là các yếu tố liên quan làm chức năng thận tồn dư giảm nhanh hơn.

2596 Nghiên cứu độc tính cấp tính bán trường diễn của nọc ong trên động vật thực nghiệm / Cấn Văn Mão, Nguyễn Minh Núi // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 162-165 .- 610

Nghiên cứu độc tính cấp tính, bán trường diễn của nọc ong trên động vật thực nghiệm. Kết quả cho thấy với độc tính cấp tính Ld50 phần trăm được xác định có giá trị 23,33 mg/kg. Với độc tính bán trường diễn, tiêm bắp nọc ong với liều 2mg/kg và 6mg/kg không ảnh hưởng đến tình trạng chung, chức năng tạo màu, chức năng gan và thận trên động vật thực nghiệm. Qua đó có thể nhận thấy nọc ong là an toàn khi sử dụng tên động vật thực nghiệm.

2597 Tác dụng của ngũ tử diễn tông hoàn trong điều trị rối loạn kinh nguyệt do hội chứng buồng trứng đa năng / Thái Thị Hoàng Oanh // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 162-165 .- 610

Đánh giá tác dụng của ngũ tử diễn tông hoàn trong điều trị rối loạn kinh nguyệt do hội chứng buồng trứng đa nang trên 39 bệnh nhân. Trong số 39 bệnh nhân được điều trị bằng ngũ tử diễn thông hoàn có 38,46 phần trăm bệnh nhân có chu kỳ kinh nguyệt bình thường, chu kỳ kinh nguyệt của những bệnh nhân này ngắn hơn trước điều trị. Tỷ lệ bệnh nhân đạt kết quả tốt là 69,23 phần trăm, tỷ lệ bệnh nhân có kết quả tốt của thể thận hư có xu hướng cao hươn thể đàm thấp. Kết quả này chứng tỏ ngũ tử diễn tông hoàn có tác dụng điều hòa rối loạn kinh nguyệt do hội chứng buồng trứng đa năng.

2598 Nghiên cứu mối liên quan giữa nhiễm khuẩn mắc phải và đặt catheter tĩnh mạch trung tâm tại Khoa hồi sức cấp cứu / Nguyễn Văn Chi, Nguyễn Thanh Sơn, Lê Thị Bình // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 24-28 .- 610

Tỷ lệ nhiễm khuẩn mắc phải của người bệnh đặt catheter tĩnh mạch trung tâm chiếm tới 2,2 phần trăm. Có sự liên quan giữa bẹnh nhân đặt catheter tĩnh mạch trung tâm ở các khoa khác chuyển đến và bị nhiễm khuẩn mắc phải cao hơn bệnh nhân được đặt catheter tĩnh mạch trung tâm tại khoa hồi sức cấp cứu, giữa số lần đâm kim 1 lần có nguy cơ nhiễm khuẩn mắc phải cao hơn đâm kim 1 lần khi đặt catheter tĩnh mạch trung tâm. Số lần thay băng chân catheter tĩnh mạch trung tâm 2 ngày/1 lần có nguy cơ nhiễm khuẩn mắc phải cao hơn so với thay băng 1 lần/tuần.

2599 Tương quan giữa mật độ biểu hiện răng cửa hình xẻng và kích thước gần xa răng cửa giữa cửa bên và cối lớn thứ nhất hàm trên / Huỳnh Kim Khang, Quách Hữu Thịnh // .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 12-15 .- 610

Mẫu nghiên cứu gồm 100 mẫu hàm thạch cao từ 20 đến 23 tuổi, trong đó có 48 nam và 52 nữ. Các kích thước gần xa ở nam giới đều cao hơn nữ giới. Có mối tương quan thuận giữa mức độ biển hện răng cửa hình xẻng của răng cửa giữa, răng cửa bên hàm trên và kích thước gần xa của răng cối lớn thứ nhất hàm trên.

2600 So sánh tác dụng dự phòng nôn và buồn nôn sau mổ nội soi phụ khoa của Ondansetron với Dexamethason / Nguyễn Đình Long, Vũ Văn Du, Nguyễn Đức Lam // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 45-48 .- 610

Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên 100 bệnh nhân trên 16 tuổi, khỏe mạnh, có chỉ định phẫu thuật nội soi phụ khoa, chia làm 2 nhóm bằng nhau. Nhóm O sử dụng 4mg Ondansetron và nhóm D sử dụng 8mg Dexamethason tiêm tĩnh mạch trước khi khởi mê. Kết quả cho thấy nhóm O có tỷ lệ nôn và buồn nôn trong 24 giờ đầu sau mổ là 34 phần trăm và số lần nôn, buồn nôn trung bình là 0,64 lần. Nhóm Dexamethason có tỷ lệ nôn và buồn nôn trong 24 giờ đầu sau mổ là 30 phần trăm và số lần nôn, buồn nôn là 0,66 lần.