CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2511 Biến chứng của phẫu thuật đóng lỗ mở hồi tràng ra da / Hứa Thanh Uy, Nguyễn Trung Tín, Võ Nguyên Trung // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 141-146 .- 610
Đánh giá biến chứng của phẫu thuật đóng lỗ mở hồi tràng ra da trên 80 bệnh nhân từ 2012 đến 2015. Kết quả cho thấy phẫu thuật đóng lỗ mở hồi tràng ra da đi kèm với tỷ lệ biến chứng tương đối cao nhưng không có biến chứng nặng. BMI, thời gian giữa 2 lần mổ dưới 5 tuần hoặc trên 16 tuần và dẫn lưu bụng là yếu tố nguy cơ của biến chứng.
2512 Tăng huyết áp trên bệnh nhân được phẫu thuật trong phúc mạc theo chương trình / Nguyễn Phước Thanh Sang, Hồ Huỳnh Quang Trí // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 153-157 .- 610
Tỷ lệ tăng huyết áp tiền phẫu là 30,3 phần trăm. Cơn tăng huyết áp chu phẫu có tần suất 10 phần trăm và xuất hiện nhiều nhất trong giai đoạn hồi tỉnh. Tăng huyết áp tiền phẫu, tuổi, con tăng huyết áp lúc nhập viện, chất lượng giấc ngủ kém đêm trước phẫu thuật, điểm đau VAS5, phản ứng nội khí quản nhiều, cầu bàng quang và kho chịu ống niệu đạo là những yếu tố liên quan với cơn tăng huyết áp giai đoạn hồi tỉnh.
2513 Tạo mảnh ghép sụn từ tế bào gốc trung mô và giá thể Collagen hướng đến sự tái tạo các tổn thương bề mặt sụn khớp / Đặng Thị Hà Thanh, Huỳnh Duy Thảo, Lê Thanh Hùng // .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 188-194 .- 610
Nghiên cứu cho thấy hoàn toàn có thể tạo ra được mảnh ghép sụn dựa trên công nghệ mô và công nghệ tế bào gốc để tạo ra các mảnh ghép thay thế mô sụn bị tổn thương mà không cần phải tiến hành phẫu thuật mô sụn tự thân hoặc môn sụn từ người hiến để sửa chữa các tổn thương có liên quan đến mô sụn. Công nghệ này giúp khắc phục các hạn chế hiện tại của các kỹ thuật chữa trị được áp dụng cho mô sụn bị tổn thương, giúp giải quyết triệt để các tổn thương bề mặt sụn vì đã cung cấp các yếu tố tế bào giúp mô có thể tái tạo và phục hồi.
2514 Nghiên cứu tình hình nhiễm virus viêm gan B và kiến thức thái độ của thai phụ về việc tiêm vắc xin viêm gan B sơ sinh tại bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ năm 2016 / Dương Bích Tuyền, Lưu Thị Thanh Đào // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2018 .- Số 11+12 .- Tr. 430-437 .- 610
Xác định tỷ lệ, một số yếu tố liên quan và kiến thức, thái độ của 212 thai phụ về tiêm vắc xin viêm gan B sơ sinh tại bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ năm 2016-2017. Có 10,8 phần trăm thai phụ mang HBsAg(+). Kiến thức chung đúng của thai phụ về việc tiêm vắc xin viêm gan B sơ sinh cho trẻ chiếm 26,9 phần trăm. Thai phụ có thái độ chung đúng về tiêm vắc xin chiếm 89,6 phần trăm. Có mối liên quan giữa số lần mang thai với kiến thức của thai phụ và trình độ học vấn đế thái độ đúng về việc tiêm vắc xin viêm gan B sơ sinh của thai phụ.
2515 Tình hình tiêm ngừa viêm gan siêu vi B liều sơ sinh và một số yếu tố liên quan tại vùng đồng bằng sông Cửu Long năm 2015 / Trần Nguyễn Du, Lê Minh Hữu, Nguyễn Tấn Đạt // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2018 .- Số 13+14 .- Tr. 153-160 .- 610
Xác định tỷ lệ tiêm chủng viêm gan siêu vi B liều sơ sinh và một số yếu tố liên quan tại vùng đồng bằng sông Cửu Long năm 2015. Tỷ lệ tiêm chủng vaccine viêm gan siêu vi B trong vòng 24 giờ sau sinh thấp hơn mục tiêu quốc gia. Phát hiện có 36,9 phần trăm trẻ sơ sinh không được tiêm phòng hoặc không tiêm trong vòng 7 ngày. Lý do chính là do không được cung cấp bởi nhân viên y tế, trẻ không đủ sức khỏe để tiêm phòng. Địa phương sinh sống và trình độ học vấn của cha mẹ là các yếu tố liên quan đến tỷ lệ trẻ sơ sinh được tiêm vaccine viêm gan siêu vi B trong 24 giờ đầu.
2516 Đánh giá đáp ứng điều trị với Entecavir ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính hoạt động có HBeAg dương tính và âm tính / Phạm Bá Hiền, Dương Quốc Bảo, Đỗ Anh Tuấn // Truyền nhiễm Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 2-6 .- 610
Nghiên cứu trên 70 bệnh nhân viêm gan B mạn tính (45 bệnh nhân HBeAg (+) và 25 bệnh nhân HBeAg (-)) tại khoa Truyền nhiễm Bệnh viện Quân y 103 và Khoa Truyền nhiễm Bệnh viện đa khoa Đống Đa, Hà Nội, từ tháng 1/2013-7/2014 cho thấy: Triệu chứng cơ năng như mệt mỏi, chán ăn, đau tức vùng gan trước điều trị chiếm tỷ lệ 76,29 phần trăm, 50 phần trăm, 2,86 phần trăm; triệu chứng thực thể gồm gan to và vàng da chỉ chiếm 21,34 phần trăm, không có sự khác biệt về ALT, bilirubin Tp trong máu ở 2 nhóm. Nồng độ HBV - DNA trung bình ở nhóm HBeAg (+) là 7,13 +-1,07 cao hơn nhóm HBeAg (-) là 6,32 +- 1,28 (p0,001). Các triệu chứng lâm sàng sau 48 tuần điều trị giảm rõ rệt, tỷ lệ bình thường hóa men gan và nồng độ bilirubin máu cao sau 12 và 48 tuần, không có sự khác biệt giữa 2 nhóm. Tỷ lệ đạt được nồng độ HBV - DNA dưới ngưỡng phát hiện sau 12 tuần ở nhóm HBeAg (-) cao hơn so với nhóm HbeAg (+) (p,0,05). Tỷ lệ chuyển đảo huyết thanh HBeAg sau 12, 24 và 48 tuần điều trị đạt 15,55 phần trăm, 22,22 phần trăm và 29,26 phần trăm. Sau 48 tuần, có 26,83 phần trăm ở bệnh nhân nhóm HBeAg (+), 84 phần trăm ở nhóm HBeAg (-) đạt đáp ứng hoàn toàn.
2517 Nồng độ một số thành phần lipid huyết tương ở bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HCV tại bốn tỉnh biên giới Việt Trung / Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Thị Hoa, Hạc Văn Vinh // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 102-106 .- 610
Xác định nồng độ một số thành phần lipid huyết tương ở 431 bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HCV đang được quản lý tại Trung tâm Phòng chống AIDS tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn và Quảng Ninh. Kết quả nghiên cứu cho thấy đồng nhiễm HIV/HCV liê nquan đến giảm nồng độ một số thành phần lipid huyết tương ở bệnh nhân HIV.
2518 Hoạt độ enzyme transaminase ở bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HCV tại bốn tỉnh biên giới Việt - Trung / Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Thị Hoa, Trần Bảo Ngọc // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 47-50 .- 610
Xác định hoạt độ enzyme transaminase trên 431 bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HCV tại bốn tỉnh biên giới Việt - Trung. Kết quả cho thấy hoạt độ và tỷ lệ enzyme transaminase ở nhóm bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HCV cao hơn so với nhóm bệnh nhân nhiễm HIV đơn thuần. Không có sự khác biệt về hoạt động enzyme transaminase huyết tương theo thời gian sử dụng thuốc ARV, tình trạng sử dụng rượu, ở nhóm bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HCV cũng như nhóm HIV đơn thuần.
2519 Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe xã hội gánh nặng kinh tế và bệnh tật của người sử dụng chất gây nghiện dạng thuốc phiện khi điều trị bằng methadone tại tỉnh Thái Bình / Phạm Văn Dịu, Phạm Nam Thái, Vũ Phong Túc // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2018 .- Số 3-4 .- Tr. 87-90 .- 610
Nghiên cứu mô tả được tiến hành trên 450 bệnh nhân với mục tiêu mô tả thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe, xã hội, gánh nặng kinh tế và bệnh tật của người sử dụng chất gây nghiên dạng thuốc phiện bằng Methadone tại tỉnh Thái Bình. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Loại ma túy được sử dụng chính là Heroin chiếm 83,3 phần trăm, còn lại là ma túy tổng hợp có nguồn gốc từ Methamphetamin (ATS). Sử dụng bằng đường chích tĩnh mạch chiếm 78,0 phần trăm. Bệnh nhân đã từng cai nghiện ma túy nhưng thất bại chiếm 72,2 phần trăm. Tỷ lệ người bệnh nhiễm vi rút HIV, vi rút viêm gan B và vi rút viêm gan C tương ứng là: 8 phần trăm, 10,4 phần trăm, 65,8 phần trăm. Tỷ lệ người bệnh có tiền sự 10,2 phần trăm, tiền án 25,6 phần trăm; hành vi bạo lực gia đình 13,8 phần trăm và không có việc làm là 20,9 phần trăm. có mối liên quan giữa nhiễm HIV với tiêm chích ma túy và sử dụng chung bơm kim tiêm với các chỉ số lần lượt là OR = 5,2; CI 95 phần trăm (1,19 - 31,9), OR = 14,1 và CI 95 phần trăm (4,9 - 39,9).
2520 Khảo sát một số yếu tố phẫu thuật điều trị ung thư gan trên những bệnh nhân có nhiễm vi rút viên gan B và C / Bùi Mạnh Côn // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2015 .- Số 2 .- Tr. 26-30 .- 610
Bài viết khảo sát một số yếu tố phẫu thuật điều trị ung thư gan trên những bệnh nhân có nhiễm vi rút viên gan B và C.