CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2391 Nghiên cứu nồng độ của hs-CRP ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 / Trần Đình Thắng, Nguyễn Đức Ngọ // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 57-62 .- 610
Nghiên cứu có đối chứng nồng độ của hs-CRP ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 trên 175 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 (nhóm nghiên cứu) và 42 người bình thường (nhóm đối chứng) tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 01/2014 đến 4/2015. Kết quả cho thấy nồng độ hs-CRP huyết tương tăng rõ ở nhóm bệnh nhân đái tháo đường typ 2 (5,42 ± 3,32mg/L) so với nhóm chứng (2,59 + 1,35mg/L). Có sự liên quan giữa nồng độ hs-CRP với thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường, thời gian phát hiện bệnh càng lâu thì nồng độ hs-CRP càng cao. Có sự liên quan giữa nồng độ hs-CRP với các biến chứng của bệnh đái tháo đường typ 2. Tỷ suất chênh của nồng độ hs-CRP với tổn thương võng mạc là OR = 2,9, với tổn thương thận là OR = 3,4 và với BMV là OR = 2,5.
2392 Khảo sát nồng độ glucagon like peptide 1 ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 chẩn đoán lần đầu / Lê Đình Tuấn, Nguyễn Thị Phi Nga, Trần Thị Thanh Hóa // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 42-48 .- 610
Khảo sát nồng độ glucagon-like peptide-1 (GLP-1) ở 170 bệnh nhân tiểu đường typ 2 chẩn đoán lần đầu với 52 người bình thường tại bệnh viện Nội tiết Trung ương. Kết quả cho thấy nồng độ trung bình GLP-1 khi đói là 7,31 ± 3,65pmol/l. Nồng độ trung bình sau ăn 2 giờ là 12,82 ± 4,37pmol/l. Nồng độ trung bình GLP-1 khi đói và sau ăn 2 giờ làm nghiệm pháp của nhóm bệnh nhân đái tháo đường typ 2 thấp hơn so với nhóm người bình thường.
2393 Điều trị hẹp lỗ lệ mắt phải đơn thuần bằng đặt ống lỗ lệ / Phạm Ngọc Đông, Nguyễn Thị Hoa // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2016 .- Số 5 .- Tr. 68-72 .- 610
Đánh giá kết quả điều trị hẹp lỗ lệ mắt phải đơn thuần bằng đặt ống lỗ lệ trên 23 mắt bị chảy nước mắt nặng. Kết quả cho thấy chảy nước mắt và hẹp lỗ lệ được cải thiện đáng kể sau khi đặt ống lỗ lệ. Sau khi rút ống 3 tháng, 60,9% số mắt hết chảy nước hoàn toàn, các mắt còn lại chỉ chảy nước mắt ở mức độ nhẹ và trung bình. Có 1 mắt bị tuột ống và phải đặt lại, 1 mắt có u hạt lỗ lệ, ngoài ra không gặp biến chứng nào khác.
2394 Đánh giá kết quả cấy ghép nha khoa vùng răng sau hàm trên có nâng xoang sử dụng xương đồng loại đông khô khử khoáng VB KC - 09.02 / Trương Uyên Cường, Lê Hưng, Nguyễn Điện Biên // .- 2016 .- Số 5 .- Tr. 73-79 .- 610
Đánh giá kết quả cấy ghép nha khoa vùng răng sau hàm trên có nâng xoang sử dụng xương đồng loại đông khô khử khoáng VB KC - 09.02 trên 21 bệnh nhân với 44 implant điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ 3/2013 đến 6/2015. Kết quả cho thấy chiều cao xương có ích hàm trên chủ yếu dưới 5mm là 26/44 trường hợp. Chiều rộng xương có ích hàm trên chủ yếu từ 6-9mm là 41/44 trường hợp. Chiều dài và đường kính implant sử dụng nhiều nhất là 9,5mm và 4,5mm. Tỷ lệ thành công đạt 97,7% ngay sau phục hình và 100% đạt tốt và khá sau 12 tháng.
2395 Đánh giá sự biến đổi chế tiết nước mắt sau phẫu thuật Lasik trên mắt cận thị / Nguyễn Xuân Hiệp // .- 2016 .- Số 5 .- Tr. 57-62 .- 610
Đánh giá sự biến đổi chế tiết nước mắt sau phẫu thuật Lasik trên mắt cận thị và một số yếu tố liên quan đến sự biến đổi nước mắt tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ 4/2009 đến 11/2009. Kết quả cho thấy sự suy giảm về chỉ số nước mắt sau mổ Lasik điều trị cận thị nhiều nhất ở tuần đầu sau mổ, sự suy giảm tiếp tục ở những tháng tiếp theo và hồi phục hoàn toàn vào tháng thứ 6. Không có sự khác biệt về biến đổi chế tiết nước mắt khi so sánh hai giới cũng như nhóm tuổi và mức độ cận thị.
2396 Nghiên cứu mối liên quan giữa một số yếu tố đông máu và sinh hóa máu ở bệnh nhân hội chứng thận hư nguyên phát người lớn / Nguyễn Thị Bích Ngọc, Đinh Thị Kim Dung, Nguyễn Xuân Hiền // .- 2016 .- Số 5 .- Tr. 51-56 .- 610
Nghiên cứu mối liên quan giữa một số yếu tố đông máu và sinh hóa máu trên 200 bệnh nhân là người lớn bị hội chứng thận hư nguyên phát người lớn và 40 người khỏe mạnh (nhóm chứng). Kết quả cho thấy ở hội chứng thận hư nguyên phát người lớn, nồng độ ATIII trong máu là 97,76 ± 9,68%, giảm thấp hơn so với nhóm đối chứng (114,05 ± 10,17%). Nồng độ protein S là 67,28 ± 10,17%, giảm thấp hơn so với nhóm chứng (114,15 ± 12,6). Nồng độ protein C là 117,13 ± 20,1%, không khác biệt so với nhóm đối chứng (118,78 ± 19,37%). Nồng độ ATIII trong máu có tương quan thuận mức độ chặt với albumin máu, tương quan nghịch mức độ chặt với nồng độ protein niệu 24h và nồng độ cholesteron máu. Nồng đọ protein S trong máu có tương quan thuận với albumin máu, tương quan nghịch với protein niệu và cholesteron máu.
2397 Nghiên cứu hình thái mô bệnh học và các yếu tố độc lực cagA vacA của H. pylori ở bệnh nhân ung thư dạ dày / Trần Đình Trí, Hồ Đăng Quý Dũng, Trần Thanh Bình // .- 2016 .- Số 5 .- Tr. 31-38 .- 610
Nghiên cứu hình thái mô bệnh học và các yếu tố độc lực cagA, vacA của H. pylori ở 275 bệnh nhân ung thư dạ dày ngoài tâm vị đã được chẩn đoán nội soi tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm H. pylori chung trên bệnh nhân ung thư dạ dày ở Việt Nam là 57,5%, cagA(+) 100%, typ cagA Đông Á chiếm 98,2% và sự mất đoạn 18-bp chiếm 86,8% là đặc tính đặc trưng cho các chủng H. pylori phân lập tại Việt Nam. Gen vacA m1 chiếm 68,8%, điều đó cho thấy vacA m1 có vai trò quan trọng trong bệnh sinh ung thư dạ dày ở Việt Nam.
2398 Một số yếu tố khởi phát và duy trì bệnh vảy nến / Bùi Thị Vân // .- 2016 .- Số 5 .- Tr. 27-30 .- 610
Nghiên cứu một số yếu tố khởi phát và duy trì bệnh vảy nến trên 204 bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 01/2012 đến 01/2015. Kết quả cho thấy các yếu tố tiền sử gia đình chiếm 3,9%; stress 41,7%; thuốc 26,0%; mùa đông 29,9%; mùa hè 12,7%; rượu 21,1% là những yếu tố khởi phát và duy trì bệnh vẩy nến.
2399 Kích thích từ xuyên sọ hỗ trợ điều trị bệnh nhân rối loạn phân liệt cảm xúc loại trầm cảm / Tô Thanh Phương // .- 2016 .- Số 5 .- Tr. 21-27 .- 610
Đánh giá hiệu quả kích thích từ xuyên sọ hỗ trợ điều trị 30 bệnh nhân rối loạn phân liệt cảm xúc loại trầm cảm. Kết quả cho thấy bệnh nhân sau điều trị khí sắc giảm, buồn rầu, bi quan, chán nản giảm nhiều (83,33%), có 33,33% bệnh nhân hết ảo thanh và 100% bệnh nhân hết hoang tưởng.
2400 Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cấu trúc vi thể vết thương mạn tính / Nguyễn Tiến Dũng, Đinh Văn Hân, Quản Hoàng Lâm // .- 2016 .- Số 5 .- Tr. 80-88 .- 610
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cấu trúc vi thể vết thương mạn tính trên 56 bệnh nhân điều trị nội trú tại viện Bỏng Quốc gia từ 10/2014 đến 6/2016. Kết quả cho thấy vết thương mạn tính gặp nhiều nhất ở vùng chi dưới, thứ 2 là vùng cụt, thứ 3 là vùng mấu chuyển. Bờ mép vết thương mạn tính thường xơ chai, tăng sản, không có biểu hiện viêm và không có biểu mô hóa. Vết thương mạn tính chủ yếu gặp tổn thương độ III. Nền vết thương thấy lộ mô tổ chức dưới da, mô hạt viêm - phù nề, hoạt tử ướt, hoại tử khô hay tổn thương kết hợp. 66,20% vết thương mạn tính tiết dịch nhiều, 95,77% vết thương mạn tính có pH bề mặt là kiềm.