CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
2381 Định típ phức hợp kháng nguyên bạch cầu người (hla: human leukocyte antigen) bằng phương pháp giải trình tự thế hệ mới / Mai Phương Thảo, Lê Gia Hoàng Linh, Nguyễn Thế Vinh // .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 111 - 116 .- 610

Phức hợp kháng nguyên bạch cầu người (HLA: human leukocyte antigen) là phức hợp các protein màng tế bào đóng vai trò quan trọng trong điều hòa miễn dịch. Định típ HLA rất cần thiết cho việc ghép tạng cũng như ghép tế bào gốc. Giải trình tự thế hệ mới là một công cụ hiện đại giúp định típ HLA dễ dàng, nhanh chóng và dần trở thành xu hướng trên toàn thế giới. Áp dụng trên 66 đối tượng tình nguyện tham gia nghiên cứu được định típ HLA bằng phương pháp giải trình tự thế hệ mới kết hợp với phân tích sinh tin học trên phần mềm Assign Trusight HLA v2,0. Kết quả đã định típ HLA lớp I và lớp II của 66 đối tương tham gia nghiên cứu bằng phương pháp giải trình tự thế hệ mới và thu thập được phân bố các kiều gen HLA phổ biến ở người Việt Nam.

2382 Kết quả bước đầu ứng dụng phẫu thuật laser vi phẫu qua đường miệng trong điều trị ung thư họng miệng giai đoạn sớm / Trần Phan Chung Thủy, Nguyễn Thành Tuấn // .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 86 - 91 .- 610

Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư họng miệng giai đoạn sớm và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi vi phẫu qua đường miệng bằng Laser CO2.

2383 Một số vấn đề liên quan đến sử dụng insulin chưa phù hợp trên bệnh nhân đái tháo đường tại một bệnh viện tuyến Trung ương / Nguyễn Thị Thảo, Hoàng Thị Trang, Nguyễn Thị Thanh Thủy, Phạm Thị Thúy Vân // Dược học .- 2019 .- Số 9 (Số 521 năm 59) .- Tr. 11-17 .- 610

Nghiên cứu chỉ ra các vấn đề liên quan đến sử dụng insulin của bệnh nhân đái tháo đường, đặc biệt là trên nhóm bệnh nhân có kiểm soát đường huyết kém để từ đó có những giải pháp phù hợp.

2385 Khảo sát việc sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi bệnh viện tại bệnh viện đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh / Đỗ Đình Vinh, Trần Ngọc Phương Minh, Hà Nguyễn Y Khuê // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 185 - 190 .- 610

Viêm phổi bệnh viện (VPBV) là loại nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp và có tỷ lệ tử vong cao. Tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh (ĐHYD TPHCM), phác đồ điều trị VPBV đã được ban hành vào năm 2015. Tuy nhiên, việc áp dụng phác đồ vào thực tế điều trị cần được giám sát và đánh giá để đưa ra các biện pháp giúp cải thiện việc sử dụng kháng sinh một cách an toàn, hợp lý, hiệu quả. Bài viết khảo sát các tác nhân gây bệnh và việc sử dụng kháng sinh, đánh giá tính hợp lý trong chỉ định kháng sinh và xác định các yếu tố liên quan đến đáp ứng điều trị.

2386 Hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong việc sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân phẫu thuật tiêu hóa gan mật tụy tại bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh / Đỗ Bích Ngọc, Đặng Nguyễn Đoan Trang // .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 178 - 184 .- 610

Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh, đánh giá tính hợp lý và hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong việc sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân phẫu thuật tiêu hóa, gan mật tụy tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.

2387 Đánh giá hiệu quả của việc chuyển đổi kháng sinh từ đường tiêm sang đường uống tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh / Hà Nguyễn Y Khuê, Huỳnh Thị Hoài Thu, Trần Hoàng Tiên // .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 170 - 177 .- 610

Chuyển đổi kháng sinh từ đường tiêm (IV) sang đường uống (PO) là hoạt động trong chương trình giám sát sử dụng kháng sinh và đã được chứng minh là hiệu quả, an toàn và tiết kiệm chi phí. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của việc chuyển đổi sớm đường dùng kháng sinh với các mục tiêu: So sánh tỷ lệ chuyển đổi sớm đường dùng kháng sinh từ IV sang PO; thời gian điều trị kháng sinh IV và PO; thời gian nằm viện; chi phí kháng sinh trước và sau can thiệp.

2388 Thiết lập chất đối chiếu và kiểm nghiệm tạp b và tạp c của Glimepirid trong nguyên liệu và chế phẩm Glimepirid / Võ Thị Hằng Nga, Trương Ngọc Tuyền, Nguyễn Đức Tuấn // .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 161 - 169 .- 610

Công bố việc thiết lập chất đối chiếu tạp B và tạp C kiểm nghiệm tạp B và tạp C của glimepirid trong nguyên liệu và chế phẩm glimepirid, sử dụng chất đối chiếu tạp B và tạp C đã được thiết lập. Kết quả đánh giá và thiết lập chất đối chiếu tạp B và C cho thấy chất này đủ điều kiện để đăng ký chuẩn quốc gia với độ tinh khiết sắc ký được xác định lần lượt là 99,43% và 99,87% tính trên nguyên trạng. Kết quả kiểm tra tạp B và tạp C trong một số nguyên liệu và chế phẩm chứa glimepirid đang lưu hành tại Việt Nam cho thấy hàm lượng tạp B và tạp C đều nằm trong giới hạn cho phép theo qui định của USP 40.

2389 Nghiên cứu công thức viên chứa metformin hydroclorid 500 mg phóng thích kéo dài và sitagliptin 50 mg phóng thích tức thời / Nguyễn Ngọc Nhã Thảo, Nguyễn Đức Tuấn, Trịnh Thị Thu Loan // .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 150 - 160 .- 610

Để đáp ứng nhu cầu điều trị và thuận tiện cho người bệnh khi sử dụng, việc nghiên cứu bào chế viên nén chứa đồng thời metformin hydroclorid 500 mg phóng thích kéo dài và sitagliptin 50 mg phóng thích tức thời là cần thiết. Mục tiêu của đề tài này là bào chế được viên nén có độ hòa tan tương đương thuốc đối chiếu Janumet XR 50/500 mg. Kết quả đã xác định được công thức tối ưu của lớp metformin hydroclorid với thành phần biến độc lập gồm lượng tá dược tạo khung là 246 mg; lượng tá dược polymer trộn ngoài là 81 mg và tỷ lệ nước ở giai đoạn tạo hạt ướt là 12%. Độ hòa tan metformin đạt được ở các thời điểm 1, 2, 6, 10 giờ lần lượt là 31%; 47,53%; 80,86%; 97,77%. Viên 2 lớp bao phim chứa metformin hydroclorid 500 mg phóng thích kéo dài và sitagliptin 50 mg phóng thích tức thời đạt tiêu chuẩn cơ sở và tương đương độ hòa tan in vitro với thuốc đối chiếu Janumet XR 50/500 mg ở môi trường pH 1,2 (f2=67,5 đối với metformin hydroclorid; f2=63,3 đối với sitagliptin); ở môi trường pH 4,5 (f2=71,95 đối với metformin hydroclorid; f2=64,05 đối với sitagliptin); ở môi trường pH 6,8 (f2=83,19 đối với metformin hydroclorid; f2=60,26 đối với sitagliptin).

2390 Xây dựng quy trình định lượng geniposid trong cao khô dành dành bằng phương pháp HPLC / Trần Thanh Tâm, Nguyễn Đức Hạnh, Huỳnh Trần Quốc Dũng // .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 132 - 142 .- 610

Khảo sát một số điều kiện sắc ký như pha động, cột sắc ký để phân tách geniposid trong cao khô Dành dành; Khảo sát một số điều kiện chiết gineposid trong cao khô Dành dành như dung môi chiết, tỷ lệ cao và dung môi, thời gian chiết siêu âm; Thẩm định quy trình định lượng geniposid trong cao khô dành dành bằng phương pháp HPLC-DAD theo hướng dẫn của ICH bao gồm tính phù hợp hệ thống, tính chọn lọc, tính tuyến tính và miền giá trị, độ chính xác, độ đúng và độ bền.