CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
211 Tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp năm 20 / Trần Thị Thơm, Vương Thị Hòa, Nguyễn Thị Khánh Vân // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 11 .- Tr. 1 - 6 .- 610

Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị đái tháo đường type 2 ở người bệnh điều trị ngoại trú tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp năm 2025; phân tích một số yếu tố liên quan tới thực trạng tuân thủ điều trị của đối tượng nghiên cứu. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 300 người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú, từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2025. Sử dụng bộ câu hỏi cấu trúc đánh giá tuân thủ điều trị chung khi người bệnh tuân thủ cả 4 nhóm dinh dưỡng, tập luyện, dùng thuốc và theo dõi đường huyết, tái khám. Sử dụng phần mềm SPSS thống kê mô tả tỷ lệ %, kiểm định Chi bình phương với mức ý nghĩa p < 0,05. Kết quả và kết luận: Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người bệnh đái tháo đường type 2 tuân thủ đầy đủ 4 chế độ điều trị chỉ đạt 33,3%, trong đó tuân thủ kiểm soát đường huyết và tái khám còn thấp (50,3%). Một số yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê đến việc không tuân thủ điều trị bao gồm: trình độ học vấn thấp, có nghề nghiệp, sống không cùng vợ/chồng, kiến thức chưa tốt về bệnh và có biến chứng do đái tháo đường.

212 Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ngủ ngáy được phẫu thuật tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 276-282 .- 610

Mô tả triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ngủ ngáy được phẫu thuật tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 34 bệnh nhân đến điều trị ngủ ngáy bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương từ tháng 1/2024 đến tháng 9/2024. Kết quả: Đặc điểm của bệnh nhân gồm: chủ yếu là ở nam giới trong độ tuổi lao động (38,65 ± 11,44), bệnh lý kèm theo không nhiều (tăng huyết áp 11,7%, đái tháo đường 2,9 %), tỉ lệ bệnh nhân béo phì rất ít (2,9%). Tuy vậy, phần lớn (80%) là có chỉ số AHI mức độ nặng. Triệu chứng cơ năng ban ngày chủ yếu là buồn ngủ (61,7%) và giảm tập trung (41,2%). Còn ban đêm chủ yếu là ngủ ngáy to (100%) và có cơn ngừng thở (82,3%). Các dấu hiệu đặc trưng của bệnh ít xuất hiện qua khám nội soi lúc thức. Chỉ có 20,6% trường hợp quá phát cuốn, 14,7% lệch vẹo vách ngăn, 17,6% lưỡi gà dài rộng, 13,5% hạnh nhân đáy lưỡi quá phát, 1 bệnh nhân (2,9%) có dấu hiệu quá phát amidan và Mallampati độ 4. Kết luận: Nghiên cứu cung cấp cơ sở để chẩn đoán hội chứng ngủ ngáy/ngừng thở khi ngủ và lập kế hoạch điều trị phù hợp, góp phần cải thiện chất lượng điều trị.

213 Đánh giá chất lượng của tế bào CAR-T nhận biết protein CD19 để điều trị bệnh bạch cầu lympho cấp / Cấn Văn Mão, Lê Duy Cương // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 269 - 275 .- 610

Nghiên cứu tiến hành đánh giá chất lượng của tế bào CAR - T in vitro trong ứng dụng liệu pháp tế bào CAR - T điều trị bệnh bạch cầu lympho cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tế bào CAR - T CD19RCD137/pMC và CAR - T CD19RCD137 - iCasp9 - IL15/pMC được nuôi cấy để xác định tính vô trùng. Kiểm tra sản phẩm mẫu dịch tế bào đạt tiêu chuẩn về giới hạn nội độc tố. Sau đó tách chiết protein bằng kỹ thuật điện di SDS page và westen blotting. Dựng đường chuẩn albumin và định lượng protein E. coli bằng hệ thống phân tích Western Blot. Đánh giá biểu hiện của mRNA E. coli bằng kỹ thuật real - time PCR. Kết quả: Giới hạn phát hiện nội độc tố: 0,005 - 0,5 EU/ml, nồng độ nội độc tố < 0,045 EU/ml. Tế bào CAR - T đảm bảo vô trùng. Xây dựng đường chuẩn với 1 ml dịch nuôi có chứa 352,585 μg protein. Trọng lượng khối cặn protein tổng số trong 1 ml dịch nuôi là 1,15 mg, lượng protein tổng số chiếm 3,3 %. Tỉ lệ protein E. coli có trong mẫu dịch nuôi cấy tế bào CAR - T là 0,06 - 0,21%. Mẫu dịch nuôi cấy tế bào CAR - T tại các thời điểm ngày 3, 7 và 14 không biểu hiện E. coli. Kết luận: Kết quả cấy khuẩn, định lượng nội độc tố endotoxin và protein E. coli cho thấy sản phẩm tế bào CAR - T đáp ứng chất lượng.

214 Thực trạng kiến thức và thực hành của sản phụ sau phẫu thuật lấy thai về mát xa vú tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi năm 2023 / Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Thị Hiền Lên // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 259 - 263 .- 610

Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành của bà mẹ sau phẫu thuật lấy thai về mát xa vú tại Khoa Điều trị theo yêu cầu, Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi năm 2023 và đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức và thực hành của bà mẹ sau phẫu thuật lấy thai về mát xa vú. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 136 bà mẹ, sử dụng bộ công cụ đánh giá kiến thức về phương pháp mát xa vú sau sinh. Kết quả: Bà mẹ dưới 30 tuổi chiếm 61,8%, bà mẹ sinh con lần đầu có tỉ lệ cao nhất là 63,2%; có 77,9% được mát xa từ 24-48 giờ sau sinh, bà mẹ mát xa vú 1 lần là 63,2%. Nguồn thông tin về lợi ích của mát xa vú từ nhân viên y tế là 36,8%; tự tìm hiểu là 30,9%. Có 88,2% biết về mát xa vú trước sinh; 63,2% bà mẹ đã áp dụng phương pháp này. Tỉ lệ bà mẹ áp dụng cho thấy sữa về nhanh là 64,7%; tỷ lệ trung bình bà mẹ thực hiện đúng theo quy trình mát xa sau khi được hướng dẫn là 98,3%. Kết luận: Kiến thức của bà mẹ tương đối khá, tỷ lệ bà mẹ làm tốt sau khi được hướng dẫn rất cao. Điều này cho thấy vai trò của nhân viên y tế rất quan trọng. Vì vậy, cần phát huy hơn nữa vai trò của nhân viên y tế và các phương tiện truyền thông.

215 Lo âu, căng thẳng và trầm cảm ở sinh viên khoa y dược, trường Đại học Nam Cần Thơ năm 2024 và một số yếu tố liên quan / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 251 - 258 .- 610

Xác định và đánh giá tình trạng sức khỏe tâm thần như lo âu, căng thẳng và trầm cảm ở sinh viên y dược tại Trường Đại học Nam Cần Thơ. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 830 sinh viên ngành y đa khoa và dược học tại Trường Đại học Nam Cần Thơ từ tháng 11/2023-10/2024, sử dụng bộ câu hỏi DASS-21. Kết quả: Tỉ lệ sinh viên có biểu hiện lo âu là 48,8%; mức độ các biểu hiện lo âu nhẹ, vừa, nặng và rất nặng xuất hiện ở sinh viên lần lượt là 10,7%; 20,8%; 7,2% và 10%. Tỉ lệ sinh viên có biểu hiện căng thẳng là 39,3%; mức độ các biểu hiện căng thẳng nhẹ, vừa, nặng và rất nặng xuất hiện ở sinh viên lần lượt là 14,1%; 12,8%; 9,3% và 3,1%. Tỉ lệ sinh viên có biểu hiện trầm cảm là 35,4%; mức độ các biểu hiện trầm cảm nhẹ, vừa, nặng và rất nặng xuất hiện ở sinh viên lần lượt là 13,3%; 13,1%; 5,3% và 3,7%. Ở kí túc xá; từng trải qua lo âu, trầm cảm; hài lòng nơi điều trị; và tâm sự nhờ sự giúp đỡ từ cha mẹ có liên quan với biểu hiện lo âu (p < 0,05). Năm đang theo học; từng trải qua lo âu, trầm cảm; và hài lòng nơi điều trị có liên quan với biểu hiện căng thẳng (p < 0,05). Xung đột với cha mẹ, anh chị em trong gia đình; và thường xuyên tập luyện thể thao có liên quan với biểu hiện trầm cảm ở sinh viên. Kết luận: Cần tăng cường hỗ trợ tâm lý cho sinh viên thông qua việc cung cấp các dịch vụ tư vấn và khuyến khích sự hỗ trợ từ gia đình và bạn bè để tạo môi trường tinh thần lành mạnh.

216 Đánh giá kiến thức về tiền sản giật của thai phụ đang điều trị tại khoa phụ sản, Bệnh viện Bạch Mai năm 2023 / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 227 - 232 .- 610

Mô tả thực trạng kiến thức về tiền sản giật và đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức về tiền sản giật của thai phụ đang điều trị tại Khoa Phụ Sản, Bệnh viện Bạch Mai năm 2023. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 68 thai phụ. Sử dụng bộ công cụ đánh giá kiến thức về tiền sản giật. Kết quả: Độ tuổi > 35 chiếm 66,2%; tuổi thai > 20 tuần chiếm đa số với 95,6%. Có 88,2% được cung cấp thông tin về bệnh tiền sản giật và 69,1% nhận được thông tin tại bệnh viện, 66,8% thai phụ trả lời đúng về kiến thức chung của tiền sản giật. Tỷ lệ trung bình trả lời đúng triệu chứng là 55,2%; có tới 77,9% trả lời sai về 2 dấu hiệu trở lên. Tỷ lệ trung bình trả lời đúng biện pháp phòng ngừa là 54,7%. Tỉ lệ đạt cao nhất về kiến thức chung tiền sản giật là 70,6% và thấp nhất là kiến thức về biện pháp phòng ngừa là 55,9%. Kết luận: Nhìn chung đối tượng nghiên cứu đã hiểu và cập nhật mức độ khá thông tin về tiền sản giật. Tuy nhiên, để giúp họ hạn chế tối đa biến chứng và có một thai kỳ khỏe mạnh thì vẫn rất cần sự quan tâm, tư vấn sát sao hơn nữa của nhân viên y tế và các kênh truyền thông.

217 Thực trạng hoạt động quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh ở các bệnh viện đa khoa công lập hạng II tại thành phố Hà Nội năm 2024 / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 221 - 226 .- 610

Mô tả thực trạng triển khai hoạt động quản lý chất lượng bệnh viện (QLCLBV) theo Thông tư số 19/2023/TT-BYT tại một số bệnh viện đa khoa (BVĐK) công lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2024. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ tháng 04/2024 đến tháng 10/2024 tại 08 BVĐK công lập hạng II trực thuộc Sở Y tế Hà Nội. Thu thập thông tin theo biểu mẫu của Thông tư số 19/2013/TT-BYT. Số liệu định lượng được và phân tích bằng phần mềm Redcap. Kết quả: Tất cả 8 bệnh viện (BV) tham gia nghiên cứu đều áp dụng đầy đủ bộ tiêu chí 83 tiêu chí QLCLBV. Chỉ 5/8 BV có kế hoạch cải tiến chất lượng (CTCL). Tất cả các BV đều đã xây dựng bộ công cụ thực hiện chỉ số. Tất cả các BV cũng đã xây dựng quy định, quy trình báo cáo sự cố y khoa (SCYK). Kết luận: Nghiên cứu cho thấy các BV tham gia đã thực hiện hoạt động QLCLBV tương đối tốt, tuy nhiên vẫn còn một số tiêu chí chưa được thực hiện đầy đủ.

218 Thực trạng thừa cân, béo phì ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ 15-49 tại hai xã của huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên và một số yếu tố liên quan / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 214 - 220 .- 610

Đánh giá thực trạng thừa cân, béo phì ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ 15-49 tại 2 xã của huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên năm 2024 và phân tích một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang trên 700 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ 15-49 tại 2 xã của huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ thừa cân, béo phì chung là 7,3%, trong đó thừa cân chiếm 4,7% và béo phì chiếm 2,6%. Trong tổng số phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ, nhóm 35-49 tuổi có tỷ lệ thừa cân, béo phì chiếm tỷ lệ cao nhất (3,7%), trong đó thừa cân là 2,4% và béo phì là 1,3%; tiếp đến là nhóm 25-34 tuổi với 3,1% (thừa cân là 2,0% và béo phì là 1,1%), chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm 15-24 tuổi với 0,4%. Tỷ lệ thừa cân, béo phì cao nhất ở nhóm dân tộc Tày với 5,4% (trong đó thừa cân chiếm 3,7% và béo phì là 1,7%) tiếp đến là nhóm dân tộc Kinh với tỷ lệ thừa cân, béo phì là 1,1% và chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm các dân tộc khác là 0,7%. Có mối liên quan giữa nhóm trình độ học vấn, tiền sử gia đình có người thừa cân, béo phì, kiến thức, thực hành phòng chống thừa cân, béo phì với với thực trạng thừa cân, béo phì của đối tượng nghiên cứu.

219 Nghiên cứu tác động của việc uống nước ion kiềm magie lên các chỉ số lipit máu, đường máu, acid uric máu / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- .- 610

Nghiên cứu tác động của việc uống nước ion kiềm Magie lên một số chỉ số lipit máu, đường máu, acid uric máu sau hai tháng sử dụng. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu trên 134 người tại tỉnh Quảng Trị, so sánh các chỉ số lipit máu, đường máu, acid uric máu trước và sau 2 tháng sử dụng nước ion kiềm Magie. Kết quả: Trung bình chỉ số Glucose giảm 6,60 ± 17,87%, nhóm người có chỉ số Glucose≥5,6 mmol/l trung bình giảm 22,62 ± 17,39; trung bình chỉ số Cholesterol toàn phần giảm 13,74 ± 10,20%, người có chỉ số Cholesterol toàn phần >5,2mmol/l trung bình giảm 27,33 ± 29,86%; trung bình chỉ số triglycerid giảm 5,93 ± 33,55%, người có chỉ số triglycerid >1,88mmol/L trung bình giảm 27,33 ± 29,86%; trung bình chỉ số acid uric giảm 19,31 ± 1,19%, người có triglycerid >420 μmol/lít, trung bình giảm 17,22 ± 11,26%. Kết luận: Sau hai tháng sử dụng nước ion kiềm Magie các chỉ số lipit máu, đường máu, acid uric máu trung bình đều có xu hướng giảm rõ ràng.

220 Cải thiện tỷ lệ trải nghiệm tích cực của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2024 - 2026 / Lưu Thanh Sang, Nguyễn Thanh Vân, Tạ Văn Trầm // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 203 - 208 .- 610

Xác định tỷ lệ trải nghiệm tích cực của người bệnh nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang năm 2024; Cải thiện tỷ lệ trải nghiệm tích cực của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2024-2026. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả; khảo sát Người bệnh đến khám và điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang từ tháng 01/2024 đến 12/2024. Kết quả: Mức độ trải nghiệm chung tốt của người bệnh điều trị nội trú có tỉ lệ từ 81,78% đến 98,96%. Trong đó cao nhất là trải nghiệm trước khi xuất viện (98,96%) tiếp đển là trải nghiệm chi trả viện phí (95,32%) và trải nghiệm lúc nhập viện (89,59%). Tỉ lệ trải nghiệm tốt trong thời gian nằm viện là thấp nhất với 81,78%. Kết luận: Cần có giải pháp phù hợp để cải thiện tỷ lệ trải nghiệm tích cực của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn 2024 - 2026.