CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
211 Khẩu phần thực tế của người bệnh tăng huyết áp nội trú tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên / Phạm Diệu Quỳnh, Trương Thị Thuỳ Dương, Lê Thị Hương // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 59-67 .- 613
Tăng huyết áp (THA) là bệnh lý mãn tính không lây phổ biến thế giới với tốc độ gia tăng nhanh. Người bệnh THA có thể kiểm soát tốt huyết áp và phòng ngừa biến chứng bằng một chế độ ăn hợp lý. Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm mục đích đánh giá khẩu phần thực tế trên 90 người bệnh tăng huyết áp điều trị nội trú tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2023 - 2024.
212 Áp dụng kỹ thuật PCR đa mồi xác định kiểu gen mã hóa carbapenemase trên các chủng Klebsiella pneumoniae sinh carbapenemase / Ngô Văn Quỳnh, Vũ Thị Hà, Vũ Thị Diệp, Hà Thị Thu Trang, Nguyễn Thị Thu // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 86-94 .- 610
Nhiễm trùng do vi khuẩn kháng kháng sinh, đặc biệt là Klebsiella pneumoniae kháng carbapenem, đang gia tăng và gây khó khăn trong điều trị. Các kháng sinh mới như ceftazidime/avibactam, meropenem/vabobactam... đã được phát triển để điều trị chọn lọc theo từng nhóm carbapenemase. Việc xác định nhóm carbapenemase có vai trò quan trọng trong lựa chọn kháng sinh.
213 Đánh giá kết quả soi buồng tử cung cắt polyp ở bệnh nhân vô sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương / Vũ Văn Du, Hoàng Nghĩa Tuấn, Lê Thị Ngọc Hương, Đặng Văn Tốt, Nguyễn Thị Hằng // .- 2025 .- Tập 186 - Số1 .- Tr. 95-102 .- 618
Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của polyp niêm mạc buồng tử cung ở bệnh nhân vô sinh và nhận xét kết quả xử trí polyp niêm mạc buồng tử cung bằng phẫu thuật nội soi ở nhóm bệnh nhân này tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 8/2022 đến tháng 7/2023. Cỡ mẫu gồm 194 bệnh nhân với độ tuổi trung bình 31,6 ± 5,8 tuổi, phần lớn bệnh nhân chưa có con. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là rong kinh rong huyết.
214 Mức độ nhạy cảm với kháng sinh và một số kiểu gen đề kháng betalactam của K. aerogenes phân lập tại Bệnh viện Bạch Mai / Nguyễn Thị Việt Hà, Nguyễn Thị Vân Anh, Nguyễn Văn Tấn, Phạm Hồng Nhung // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 103-113 .- 610
Nghiên cứu được thực hiện trên 193 chủng phân lập từ các loại bệnh phẩm tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1 - 12/2023 nhằm xác định mức độ nhạy cảm với các kháng sinh và xác định năm kiểu gen mã hoá carbapenemase, sáu kiểu gen mã hoá ESBL bằng phương pháp PCR. Kết quả K. aerogenes phân lập được nhiều nhất từ bệnh phẩm dịch tiết hô hấp (79,3%).
215 Vai trò của PET-CT trong chẩn đoán giai đoạn bệnh ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện K / Nguyễn Văn Đăng, Phạm Văn Thắng // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 114-122 .- 610
Ung thư vòm mũi họng là bệnh lý ác tính thường gặp vùng đầu cổ. Nghiên cứu cắt ngang trên 73 người bệnh ung thư biểu mô vòm mũi họng (týp 3 - WHO 2017) từ tháng 06/2023 đến tháng 06/2024 tại Bệnh viện K nhằm đánh giá vai trò của PET-CT trong chẩn đoán giai đoạn bệnh của nhóm nghiên cứu.
216 MicroRNA-21 và sẹo teo sau mụn trứng cá: Nghiên cứu cắt ngang trên 70 bệnh nhân / Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Nguyễn Ngọc Trai, Vũ Diễm My, Huỳnh Anh Phương, Châu Văn Trở // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 123-131 .- 610
Sẹo teo là một di chứng phổ biến sau mụn trứng cá, ảnh hưởng lớn đến thẩm mỹ và chất lượng cuộc sống của người mắc. Cơ chế chính xác hình thành sẹo vẫn chưa sáng tỏ. Gần đây, trong bối cảnh sinh học phân tử phát triển, microRNA-21 được nhận diện là một yếu tố tiềm năng có liên quan mật thiết đến quá trình hình thành sẹo teo. Nhằm đánh giá mức độ biểu hiện microRNA-21 trong huyết tương và so sánh giữa nhóm bệnh nhân có và không có sẹo teo, chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 70 bệnh nhân mụn trứng cá tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 04/2024 đến tháng 09/2024. Nhóm nghiên cứu gồm 35 bệnh nhân có sẹo teo (nhóm A) và 35 bệnh nhân không có sẹo (nhóm B).
217 Identification of the potential compounds for inhibition CD44 target of human breast cancer stem cells by docking method / Pham Truong Giang, Tran Quoc Tuan, Huynh Thi Ngoc Thanh, Nguyen Quoc Thai, Le Thi Ngoc Tu // .- 2024 .- Vol 13 - N5 .- P. 30-36 .- 610
In a recent cell-based assay, it has been demonstrated that the F-19848A compound inhibits the binding of hyaluronan to the CD44 receptor, which is a cell-surface glycoprotein and a receptor for hyaluronan, a major component of the tumor extracellular matrix. The interaction between CD44 and hyaluronan has been shown to promote breast cancer metastasis according to evidence. In this study, the PubChem database contains more than 112 million compounds. This data is inputted for virtual screening find out top hits by combining Lipinski’s rule and docking method. With 20 configurations obtained by docking method, the lowest binding affinity ΔEbind achieved in the best docking mode was chosen as a scoring function for picking out top ligands. For inhibition the CD44 target, the top-leads compounds with binding energy less than -9.0 kcal.mol-1 and F-19848A have selected. By docking method, the binding site and other quantities were determined such as the number of hydrogen bonds (HB), non-bond contacts (NBC) of top ligands with CD44 target. Besides, the results also showed that the non-bonded contacts dominate over hydrogen bonds in the interaction between top ligands with CD44 target.
218 Molecular mechanism of Ensitrelvir and its similarity inhibiting SARS-CoV-2 main protease by molecular dynamics simulation / Huynh Thi Ngoc Thanh, Kieu Minh Nhan, Kieu Nhat Ha, Nguyen Quoc Thai // .- 2024 .- Vol 13 - N5 .- P. 37-44 .- 610
The unprecedented challenge posed by the COVID-19 pandemic, driven by SARS-CoV-2, has emerged as a global threat. In response, a limited array of therapeutics has been approved for the prevention and treatment of SARS-CoV-2 infection. The main protease (Mpro) of SARS-CoV-2 has been a significant target for drug development efforts because of its crucial role in the viral replication process. This study is to investigate the efficacy of Ensitrelvir and its derivatives in inhibiting the mechanism of the Mpro target of SAR-CoV-2. Docking simulation and molecular dynamic simulation (SMD) techniques were employed for this purpose.
219 Xác nhận giá trị sử dụng của một số chỉ số xét nghiệm trên hệ thống phân tích khí máu RAPIDPOINT 500E / Lê Hoàng Bích Nga, Kiều Phương Trang, Vũ Xuân Huynh, Nguyễn Văn Tuyên, Nguyễn Thị Ngọc Lan // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 1-9 .- 610
Xét nghiệm khí máu là một xét nghiệm rất quan trọng trong thực hành lâm sàng, giúp cung cấp các thông số thành phần khí máu như O2, CO2 và các tình trạng thăng bằng kiềm toan (pH) của cơ thể. Tất cả các xét nghiệm, gồm cả xét nghiệm nhanh tại chỗ (POCT) cần được xác nhận giá trị sử dụng trước khi chính thức đưa vào sử dụng. Nghiên cứu này xác nhận giá trị độ đúng và độ chụm của các xét nghiệm pH, pO2, pCO2 trên máy phân tích khí máu RAPIDPOINT 500E (SIEMENS) tại khoa Cấp cứu Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình theo hướng dẫn EP15A3 của CLSI. Độ chụm và độ đúng của xét nghiệm pH, pO2, pCO2 trong phân tích khí máu ở 3 mức QC của pH nhỏ hơn tiêu chuẩn CLIA 2024 và được xác nhận giá trị sử dụng.
220 Đánh giá độ tương đồng, độ đồng thuận của xét nghiệm Troponin T-POCT và Troponin T-Hs trong chẩn đoán nhồi máu cơ tim / Vũ Xuân Huynh, Tạ Thành Văn, Lê Hoàng Bích Nga, Nguyễn Văn Tuyên, Nguyễn Đức Tuấn, Nguyễn Quốc Cường, Trần Thị Quỳnh Trang, Nguyễn Thị Ngọc Lan // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 10-18 .- 610
Nhồi máu cơ tim (NMCT) là một tình trạng cấp cứu, bệnh nhân cần được chẩn đoán sớm, can thiệp kịp thời. Xét nghiệm Troponin T nhanh tại chỗ (TnT-POCT) có thể rút ngắn thời gian trả kết quả, tuy nhiên việc đảm bảo chất lượng đối với xét nghiệm Troponin T-POCT rất cần được quan tâm. Nghiên cứu được thực hiện trên 02 mức QC và mẫu máu của bệnh nhân được chỉ định xét nghiệm Troponin T-Hs với mục tiêu xác nhận giá trị sử dụng và đánh giá độ tương đồng, độ đồng thuận của xét nghiệm TnT-POCT và xét nghiệm Troponin T siêu nhạy (TnT-Hs) trong chẩn đoán NMCT.