CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2321 Thiết kế và tách dòng gen NA của virus cúm A/H5N1 vào vector pHW2000 làm nguyên liệu tạo chủng gốc vaccine cúm / Nguyễn Thị Thu Hằng, Hoàng Thị Thu Hằng, Nguyễn Hùng Chí, Vũ Huyền Trang // Công nghệ Sinh học .- 2018 .- Số 16(2) .- Tr. 369-376 .- 616
Trình bày việc tách dòng 6 phân đoạn gen khung và phân đoạn gen mã hóa kháng nguyên HA của virus cúm vào các vector pHW2000.
2322 Ứng dụng công nghệ giái trình tự gen thế hệ mới và các phần mềm tin sinh học trong việc đánh giá sơ bộ biến thể di truyền ở người bệnh tự kỷ Việt Nam / Nguyễn Thu Hiền, Nguyễn Thị Thanh Ngân, Nguyễn Thị Kim Liên,… // .- 2017 .- Số 3 ( Tập 15) .- Tr.433 – 439 .- 610
Nghiên cứu này đưa ra một quy trình cơ bản nhất để xác định các biến thể di truyền ở người bệnh tự kỷ. Đây là nghiên cứu đầu tiên sử dụng phương pháp WES để phân tích mối liên quan di truyền với bệnh nhân tử kỷ ở Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu này làm cơ sở để định hướng cách thức phân tích số liệu WES.
2323 Kênh dẫn truyền Na+ công điện áp (Nav) và tính kháng thuốc diệt côn trùng ở muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết / Nguyễn Thị Kim Liên, Nguyễn Thị Hương Bình // Công nghệ Sinh học .- 2017 .- Số 3 (Tập 15) .- Tr. 393 – 401 .- 610
Bệnh sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính, có thể gây thành dịch lớn và có tỷ lệ tử vong cao. Sốt xuất huyết được lây truyền qua vector trung gian là muỗi Aedes. Tuy nhiên, khả năng kháng thuốc ở côn trùng trong đó có muỗi đang khiến cho hiệu quả của thuốc diệt côn trùng bị giảm đi. Khả năng kháng thuốc được xác định là do các đột biến trên gen mã hóa cho kênh dẫn truyền Na+ . Cho đến nay, rất nhiều đột biến đã được xác định có liên quan đến tính kháng ở các quần thể muỗi Aedes. Thêm vào đó, tần xuất của các đột biến trên gen VGSC ở các quần thể muỗi khác nhau có sự khác biệt rất lớn.Vì vậy, nghiên cứu tính kháng thuốc diệt ở muỗi Aedes sẽ giúp cho việc kiểm soát tốt đối với vector truyền bệnh sốt xuất huyết.
2324 Tối ưu điều kiện biểu hiện nhằm nâng cao khả năng sinh tổng hợp chitinase của chủng vi khuẩn tái tổ hợp bằng phương pháp bề mặt đáp ứng / Trần Thị Thu Hà, Đồng Văn Quyền, Ngô Đình Bính // Sinh học .- 2018 .- Số 1 (Tập 40) .- Tr.115 – 123 .- 610
Nghiên cứu tối ưu nồng độ tế bào tại thời điểm cảm ứng bằng phương pháp RSM nhằm thu lượng chitinase cao nhất từ chủng E. coli tái tổ hợp.
2325 Bảo quản đông lạnh tuyến trùng ký sinh gây bệnh côn trùng ở Việt Nam trong nitrogen lỏng / Nguyễn Ngọc Châu, Đỗ Tuấn Anh // Công nghệ Sinh học .- 2018 .- Số 3 ( Tập 15) .- Tr. 481 – 487 .- 610
Cung cấp quy trình cải tiến xử lý tuyến trùng và kết quả bảo quản đông lạnh 27 chủng tuyến trùng EPN của Việt Nam.
2326 Đánh giá hoạt tính kháng dòng tế bào ung thư phổi A549 của hạt nano polymer bọc α-mangostin / Nguyễn Thị Mai Phương, Trần Đại Lâm, Tạ Thu Mai, Nguyễn Trung Hợp // Sinh học .- 2018 .- Số 1 (Tập 40) .- Tr.108 - 114 .- 610
Trình bày nghiên cứu về tổng hợp hạt NMG sử dụng chất mang β-cyclodextrin và đánh giá hoạt tính gây độc dòng tế bào ung thư phổi A549.
2327 Nghiên cứu chế tạo que thử phát hiện nhanh độc tố ruột nhóm B của Staphylococus Aureus ở quy mô phòng thí nghiệm / Nguyễn Thị Hoài Thu, Lê Trọng Văn, Nghiêm Ngọc Minh // Công nghệ Sinh học .- 2018 .- Số 3 ( Tập 15) .- Tr. 461 – 169 .- 610
Nghiên cứu chế tạo và thử nghiệm thành công que thử SEB ở quy mô phòng thí nghiệm. Que thử có khả năng phát hiện độc tố SEB ở nồng độ là 10ng/ml, có độ nhạy và độ đặc hiệu cao tương ứng là 100% và 96,66%. Que thử phát hiện nhanh độc tố SEB không phản ứng chéo với các độc tố khác như SEA, SEC, SED, và SEE, đọc kết quả trong khoảng thời gian là 10 phát và có chất lượng tương đương với các que thử thương mại. Việc tạo ra que thử phát hiện độc tố SEB của S.aureus dạng sắc ký miễn dịch có ý nghĩa quan trọng trong công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng bệnh và bảo vệ người tiêu dùng.
2328 Nghiên cứu sử dùng tế bào lai A6G11C9 để sản xuất kháng thể đơn dòng gây ngưng kết hồng cầu chứa kháng nguyên A / Nguyễn Thị Trung, Trương Nam Hải // Sinh học .- 2018 .- Số 1 (Tập 40) .- Tr. 25 – 3 .- 610
Công bố quy trình nuôi cấy tế bào lai A6g11G9 để thu được kháng thể với hàm lượng cao nhất. Dung dịch NH4SO4 nồng độ cuối cùng là 50% bão hòa được dùng để tủa kháng thể kháng A trong dịch nuôi cấy. Kháng thể kháng A trong dịch nuôi cấy được cô đặc 5 lần có hiệu giá kháng thể là 1/512 và cường độ phản ứng ngưng kết hồng cầu A là 4+.
2329 Nghiên cứu hệ phân phối thuốc hướng đích chủ động Chitosan-mixen-paclitaxel-aptamer ứng dụng điều trị ung thư / Nguyễn Kim Thạch, Liêu Mỹ Đông, Lê Đức Vinh, Lê Quang Huấn // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2018 .- Số 5 (Tập 60) .- Tr. 5 – 11 .- 610
Nghiên cứu nhằm phát triển phức hệ hạt Chitosan, Pluronic F127 bằng phương pháp tạo gel ion bao paclitaxel và gắn DNA aptamer đích ứng dụng trong điều trị ung thư in vitro. Kết quả của nghiên cứu đã chứng minh các hạt mixen kết hợp DNA aptamer có tính tương thích sinh học và có tiềm năng sử dụng như hệ dẫn truyền thuốc chống ung thư.
2330 Nghiên cứu tổng hợp thuốc generic letrozole quy mô 100g/mẻ đạt tiêu chuẩn dược điển USP38 / Nguyễn Cửu Khoa, Nguyễn Đại Hải // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2018 .- Số 5 (Tập 60) .- Tr.12 – 16 .- 610
Trong nghiên cứu này, letrozole (quy mô 100g/mẻ) được tổng hợp thành công từ phản ứng giữa 4-[1-(1,2,4-triazolyl) methyl] benzonitrile (TMB) và p-fluorobenzonitrile với sự có mặt của tác nhân deproton hóa potassium tert-butoxide (t-BuOK) trong dung môi tetrahydrofuran (THF).