CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2161 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng hở mi / Nguyễn Hoàng Giang, Đỗ Như Hơn // .- 2019 .- Tr. 38-43 .- 610
Mô tả đặc điểm lâm sàng hở mi, tìm hiểu nguyên nhân hở mi và mối liên quan giữa tình trạng hở mi với tổn thương bề mặt nhãn cầu.
2162 Đánh giá hiệu quả ứng dụng ghép củng mạc động khô trong phẫu thuật đặt van Ahmed / Phạm Thị Thủy Tiên, Tranh Thanh Nghiệp, Trần Công Toại // Nhãn khoa Việt Nam (Điện tử) .- 2019 .- Số 31 .- Tr. 25-34 .- 610
Mục đích: Để xác định sự an toàn và hiệu quả của mảnh ghép xơ cứng mất nước trong cấy ghép van Ahmed. Bệnh nhân và phương pháp: Một nghiên cứu thử nghiệm vô tính, có triển vọng đã được tiến hành trên bệnh nhân bao gồm cả người lớn và trẻ em được cấy ghép van glaucoma Ahmed bằng cách sử dụng các mảnh ghép xơ cứng mất nước để che các ống trong Bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2009-2010. Hấp thụ Timefor và các biến chứng của ghép xơ cứng như hình thành dellen, thải ghép, nhiễm trùng liên quan đến ghép, và mỏng mảnh ghép hoặc xói mòn ống đã được ghi lại. Kết quả: Bảy mươi sáu mắt của trẻ em và người lớn đã nhận được AVG và ống silicon được bao phủ bởi các mảnh ghép xơ cứng mất nước. Thời gian theo dõi trung bình là 14,84 + hoặc - 6,21 tháng (6-29 tháng). Phải mất 7,29 + hoặc - 1,44 tháng để các mảnh ghép được hấp thụ hoàn toàn. Bên cạnh một trường hợp dellen giác mạc, không có biến chứng nào khác như thải ghép, nhiễm trùng mảnh ghép hoặc xói mòn ống được quan sát. Kết luận: Mảnh ghép xơ cứng mất nước dường như được dung nạp tốt và có thể được sử dụng làm lớp phủ ống trong các thiết bị thoát nước tăng nhãn áp cấy ghép.
2163 Nghiên cứu lệch thủy tinh thể trong chấn thương đụng dập nhãn cầu bằng siêu âm UBM (Ultrasound Biomicroscopy) / Đỗ Như Hơn, Hồ Doãn Hồng // .- 2012 .- Số 31 .- Tr. 5-9 .- 610
Nhận xét về các đặc điểm lâm sàng và ảnh hưởng của việc sử dụng UBM của trật khớp ống kính thứ phát do chấn thương do nhiễm trùng mắt. Mục tiêu và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 45 mắt bị trật khớp thấu kính do chấn thương ở Khoa chấn thương, Viện nhãn khoa quốc gia từ tháng 2/2012 đến 7/2012. Kết quả: 77,8% trong độ tuổi lao động, 76,6% nam, 23,4 nữ.
2164 Thực trạng chức năng bộ máy vận động của nữ vận động viên cầu mây lứa tuổi 15-18 đội tuyển trẻ quốc gia / Đinh Thị Mai Anh // Đào tạo và Huấn luyện Thể thao (Điện tử) .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 353-356 .- 610
Bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học, tác giả đã đánh giá thực trạng chứng năng bộ máy vận động của nữ vận động viên cầu mây lứa tuổi 15-18 đội tuyển trẻ quốc gia còn nhiều hạn chế, tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây chấn thương và bệnh lý nghề nghiệp cho vận động viên. Đây là cơ sở khoa học quan trọng để nghiên cứu đề xuất các biện pháp khắc phục và cải thiện chức năng bộ máy vận động cho vận động viên.
2165 Đánh giá kết quả gây tê khoang xương cùng bằng Lidocain và Levobupivacain trong phẫu thuật vùng hậu môn trực tràng / Vũ Văn Kim Long, Phan Thanh Bình // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 121-126 .- 610
Đánh giá kết quả gây tê khoang xương cùng bằng Lidocain và Levobupivacain trong phẫu thuật vùng hậu môn trực tràng trên 58 bệnh nhân được gây tê khoang xương cùng trong mổ. Kết quả cho thấy gây tê khoang xương cùng bằng Lidocain và Levobupivacain là phương pháp vô cảm tốt cho phẫu thuật bệnh lý vùng hậu môn trực tràng.
2166 Ứng dụng bài tập thần kinh cơ nâng cao chức năng bộ máy vận động của nữ vận động viên cầu mây lứa tuổi 15-18 đội tuyển trẻ quốc gia / Đinh Thị Mai Anh // .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 61-65 .- 610
Bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học đề tài đã lựa chọn và ứng dụng thành công 25 bài tập thần kinh cơ của nữ vận động viên cầu mây lứa tuổi 15-18 đội tuyển trẻ quốc gia ở thời kỳ chuẩn bị 1, nâng cao chức năng bộ máy vận động cho vận động viên, góp phần nâng cao thành tích, đề phòng chấn thương và các bệnh lý nghề nghiệp cho vận động viên.
2167 Xác định hằng số đường huyết glycohemoglobin (HbA1c) và insulin trong máu chó nuôi tại thành phố Cần Thơ / Trần Thị Thảo, Trần Ngọc Bích // Khoa học Kỹ thuật Thú y (Điện tử) .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 29-37 .- 610
Xác định hằng số đường huyết, glycohemoglobin (HBA1C) và insulin trong máu chó nuôi tại thành phố Cần Thơ. Kết quả cho thấy giá trị trung bình của glucose máu ngoại vi là 84,29 mg/dL với khoảng đối chiếu là 61,68-108,16 mg/dL. Giá trị trung bình của HbA1c trên chó khỏe là 4,36% và khoảng đối chiếu là 69,97-120,88 mg/dL. Giá trị trung bình của HbA1c trên chó khỏe là 4,36% và khoảng đối chiếu là 2,72-6,01%. Giá trị trung bình của hoạt lực insulin trên chó khỏe mạnh là 12,56 microIU/mL và khoảng đối chiếu là 5,02-20,01 microIU/mL. Giá trị trung bình của hàm lượng glucose, của nồng độ HbA1c và hoạt lực insulin trên chó khỏe không phụ thuộc vào nhóm khối lượng, nhóm giống, giới tính và nhóm tuổi.
2168 Nghiên cứu chỉ số vận tốc sóng D của doppler ống tĩnh mạch ở thai bình thường tuổi thai từ 22 đến 37 tuần / Nguyễn Thị Hồng, Hoàng Thị Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Nga // Khoa học và Công nghệ (Điện tử) .- 2017 .- Số 12/1 .- Tr. 109-114 .- 610
Nghiên cứu chỉ số vận tốc sóng D của Doppler ống tĩnh mạch trên 480 thai phụ mang thai bình thường với tuổi thai từ 22- 37 tuần. Thăm dò Doppler ống tĩnh mạch có vai trò ngày càng quan trọng trong việc đánh giá lưu lượng tuần hoàn thai nhi cho phép đánh giá chức năng tim thai. Kết quả nghiên cứu cho thấy vận tốc dòng chảy của Doppler ống tĩnh mạch ở tuổi thai từ 22 đến 37 tuần có mối tương quan chặt chẽ với tuổi thai.
2169 Khảo sát lý do tháo dụng cụ tử cung trước hạn và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ tỉnh Long An năm 2015 / Nguyễn Thị Kim Loan, Lê Thị Kim Xuyến // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2017 .- Số 10 .- Tr. 108-113 .- 610
Khảo sát lý do tháo dụng cụ tử cung trước hạn và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ tỉnh Long An, năm 2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tháo dụng cụ tử cung trước hạn khá cao do tụt, rong kinh, rong huyết, kinh nhiều, sinh con tiếp. Có mối liên quan giữa tháo dụng cụ tử cung trước hạn do rong kinh, rong huyết với nơi cư trú và số con.
2170 Hiệu quả điều trị bệnh Lichen phẳng bằng Acitretin tại Bệnh viện Da liễu Trung ương / Nguyễn Thùy Linh, Nguyễn Duy Hưng // Da liễu học Việt Nam (Điện tử) .- 2015 .- Số 19 .- Tr. 49-54 .- 610
Đánh giá hiệu quả của thuốc bôi ngoài da trong điều trị bệnh nấm lichen. Vật liệu và phương pháp: 32 bệnh nhân bị lichen planus được điều trị bằng thuốc mỡ lưỡng cực tại chỗ trong hai lần một ngày. Kết quả được đánh giá dựa trên ngứa, xuất hiện các tổn thương mới và giảm độ dày của tổn thương được đo bằng máy siêu âm ACUSON sau 2,4 và 8 tuần điều trị. Kết quả: Sau 8 tuần điều trị, tất cả bệnh nhân không bị ngứa, hai bệnh nhân vẫn có tổn thương mới. Độ dày của các tổn thương trước khi điều trị là 2,8 +/- 0,8 mm, dày hơn 2 lần so với da bình thường gần đó. Sau 8 tuần điều trị, độ dày của tổn thương là 1,52 +/- 0,4 mm, so với da bình thường. Nhìn chung, sự thuyên giảm hoàn toàn đã đạt được ở 78,1% bệnh nhân, thuyên giảm vừa phải ở mức 12,5%; 6,3 phần trăm trong thuyên giảm một phần và nghèo ở 3,1 phần trăm bệnh nhân. Có 4 bệnh nhân (12,5%) bị teo da, 12,5% bị tăng sắc tố da, 9,4% bị kích ứng da và 6,3% bị telangiectasia. Kết luận: Thuốc bôi ngoài da đạt kết quả tốt sau 8 tuần điều trị. Một số tác dụng phụ như teo da, tăng sắc tố, telangiectansia ... có thể được ghi nhận trong quá trình điều trị.





