CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
2161 Hướng xử trí tinh hoàn cùng dương vật đứt rời : nhân trường hợp nối ghép vi phẫu đầu tiên tại Việt Nam và nhìn lại y văn / Nguyễn Hồng Hà // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 196-200 .- 610

Ghép lại bằng vi phẫu là phẫu thuật duy nhất trong điều trị dương vật đứt rời. Ngay khi tiếp nhận bệnh nhân cần chỉ định sớm khám hội chẩn chuyên khoa tâm thần để ổn định bệnh nhân trước và sau phẫu thuật. Hạn chế về thời gian thiếu máu cục bộ rất quan trọng cho sự thành công của phẫu thuật. Chức năng sinh sản có thể được duy trì với thời gian thiếu máu cục bộ chừng 6 giờ, và chức năng nội tiết được duy trì với thời gian thiếu máu cục bộ dài hơn. Nếu nối ghép thành công thì kết quả chức năng, thẩm mỹ và tâm lý sẽ cao hơn nhiều so với tái tạo bằng các chất liệu tự thân hay nhân tạo.

2162 Ảnh hưởng của phối hợp Ezetimibe và Simvastatin so với Simvastatin đơn trị ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương / Nguyễn Thu Hiền, Hoàng Trung Vinh, Nguyễn Vinh Quang // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 11-15 .- 610

Đánh giá thay đổi nồng độ các chỉ số lipid máu của phối hợp Ezetimibe và Simvastatin so với Simvastatin đơn trị trên 136 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Kết quả cho thấy Ezetimibe 10mg sử dụng phối hợp với Simvastatin 10mg cải thiện các thông số lipid máu đặc biệt giảm LDL-c và tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu điều trị cao hơn so với nhóm sử dụng Ezetimibe và Simvastatin 20mg đơn độc. Bên cạnh đó, việc sử dụng Ezetimibe đơn độc hoặc phối hợp đều giúp cải thiện chỉ số FMD sau điều trị.

2163 Nghiên cứu mô hình bệnh tật theo ICD-10 tại các bệnh viện tỉnh Cà Mau trong 5 năm từ 2010 đến 2014 / Phạm Thị Tâm, Lê Minh Hữu, Huỳnh Quốc Việt // .- 2018 .- Số 11+12 .- Tr. 392-398 .- 610

Xác định tỷ lệ các chương bệnh mắc cao nhất theo ICD-10 trên 226.206 bệnh nhân điều trị nội trú từ 2010 đến 2014 tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Cà Mau. Kết quả cho thấy có 5 chương bệnh nội trú chiếm tỷ lệ cao là chấn thương ngộ độc 17,5 phần trăm, bệnh hệ tuần hoàn 12,78 phần trăm, bệnh hệ tiêu hóa 12,13 phần trăm, bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng 34,4 phần trăm và bệnh hệ hô hấp 10,4 phần trăm.

2164 Nghiên cứu tình hình bệnh tật về mắt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng / Nguyễn Quốc Đạt // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 65-69 .- 610

Nghiên cứu tình hình bệnh tật về mắt trên 1655 người tại thành phố Đà Nẵng năm 2008. Kết quả cho thấy tỷ lệ có bệnh và tật về mắt khá cao chiếm 32,9 phần trăm. Tật cận thị có xu hướng tăng nhanh, chủy yếu gặp ở lứa tuổi phổ thông cơ sở trở lên. Dựa vào ICD 10 đã ghi nhận 47 bệnh mắt, xếp làm 9 nhóm bệnh gay gặp nhất là tật khúc xạ, đục thủy tinh thể, mộng thịt, bệnh võng mạc-dịch kính, viêm bờ mi, Glôcôm, sẹo giác mạc, khô mắt.

2165 Gánh nặng bệnh tật và chi phí điều trị của ngã bỏng và tai nạn giao thông ở trẻ em / Huỳnh Thuận, Nguyễn Minh Tâm // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 100-106 .- 610

Mô tả đặc điểm về gánh nặng bệnh tật và chi phí điều trị của ngã, bỏng và tai nạn giao thông ở 424 trẻ em. Phần lớn bệnh nhân bị ngã (66 phần trăm) và do tai nạn giao thông (22,4 phần trăm). Hầu hết bệnh nhân bị tổn thương ở mức độ nhẹ và các trường hợp do bỏng và tai nạn giaon thông thường có thương tổn nặng hơn. Tổng chi phí điều trị trung bình là 1.259.000 đồng, các chi phí trực tiếp chiếm 68,4 phần trăm trong tổng chi phí của một đợt điều trị.

2166 Đặc điểm lâm sàng và tình trạng nhiễm Demodex trên bệnh nhân trứng cá đỏ khám tại bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh / Lê Tháo Hiền, Văn Thế Trung // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 9-15 .- 610

Trong tổng số 42 bệnh nhân trứng cá đỏ được điều trị từ 10/2015 đến 5/2016 có độ tuổi trung bình là 40,57 cộng trừ 1,59, tỷ lệ nữ mắc bệnh nhiều hơn nam (54,8 phần trăm và 45,2 phần trăm). Triệu chứng thường gặp là đỏ bừng mặt, ngứa, nóng, dãn mạch, dãn lỗ chân long, hồng ban trung tâm mặt. Có 23 bệnh nhân thể hồng ban dãn mạch, 13 bệnh nhân thể sần mụn mủ và 6 bệnh nhân thể phì đại. Tỷ lệ nhiễm Demodex ở bệnh nhân trứng cá đỏ là 50 phần trăm.

2167 Đối chiếu lâm sàng giải phẫu bệnh bệnh phong / Hà Văn Phước // .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 118-121 .- 610

Xác định tỷ lệ phù hợp giữa lâm sàng và giải phẫu bệnh của từng thể phong và khảo sát các yếu tố liên quan giữa sự phù hợp và không phù hợp trên 385 bệnh nhân phong được chẩn đoán lần đầu tại bẹnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh từ 2004-2007. Kết quả cho thấy tỷ lệ phù hợp là 69,45 phần trăm, trong đó tỷ lệ phù hợp từng thể bệnh phong là TT 58,8 phần trăm; BT 73,82 phần trăm; BB 37.09 phần trăm; BL 38,59 phần trăm; LL 86,95 phần trăm.

2168 Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan của bệnh móng chọc thịt / Lương Huy Vĩnh, Nguyễn Hữu Sáu // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 202-205 .- 610

Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan của bệnh móng chọc thịt ở 87 bệnh nhân bị móng chọc thịt điều trị tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ 3/2016 đến 11/2016. Kết quả cho thấy bệnh móng chọc thịt có biểu hiện đau ở hầu hết bệnh nhân và tổn thương thực tế rất đa dạng. Một trong những nguyên nhân chính gây móng chọc thịt là do cắt móng không đúng cách.

2169 Đánh giá tác dụng giảm đau vết mổ của nhĩ châm sử dụng hạt dán loa tai đối với sản phụ sau mổ lấy thai / Đinh Ngọc Đức, Nguyễn Thị Sơn, Nguyễn Thị Thanh // .- 2016 .- Số 6 .- Tr. 93-101 .- 610

Châm loa tai bằng cách sử dụng hạt dán giảm lần lượt 45 phần trăm và 32 phần trăm lượng thuốc giảm đau cần sử dụng trong 24 giờ và 48 giờ đầu sau mổ so với nhóm chứng. Châm loa tai bằng cách sử dụng hạt dán không gây ảnh hưởng bất lợi đến sản phụ sau mổ.

2170 Nhận xét tình trạng sỏi tiết niệu tại khoa Thận tiết niệu bệnh viện Bạch Mai / Đặng Thị Việt Hà, nguyễn Văn Thanh, Đỗ Gia Tuyển // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 136-140 .- 610

Nhận xét tình trạng sỏi tiết niệu trên 80 bệnh nhân tại khoa Thận tiết niệu, bệnh viện Bạch Mai. Nghiên cứu cho thấy sỏi thận chiếm tỷ lệ cao nhất là 75,6 phần trăm, sỏi niệu quản 6,1 phần trăm, sỏi thận và sỏi niệu quản chiếm 15,9 phần trăm. Sỏi tiết niệu thường gây biến chứng như giãn đài bể thận, viêm thận bể thận cấp và mạn, ứ mủ thận, suy thận cấp và suy thận mạn