CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
2161 Nghiên cứu mô hình bệnh ký sinh trùng tại khoa Nhi và khoa Nhiễm của bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2012-2014 / Phạm Thế Hiền // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 27-31 .- 616

Qua nghiên cứu 5101 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân điều trị tại khoa Nhiễm và khoa Nhi, bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh trong 3 năm từ 2012-2014 đã thu được kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân điều trị nội trú bệnh ký sinh trùng năm 2013 là 43,74 phần trăm, tỷ lệ bệnh nhân điều trị nội trú bệnh ký sinh trùng năm 2012 là 31,58 phần trăm và năm 2014 là 24,68 phần trăm. Các bệnh thường gặp chiếm tỷ lệ cao là nhiễm virus ở vị trí không xác định, tay chân miệng độ 1.

2162 Nguyên nhân và kết quả điều trị nội nha không phẫu thuật răng viêm quanh cuống mạn tính / Trần Thị An Huy, Nguyễn Mạnh Hà, Nguyễn Vũ Trung // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 199-203 .- 616

Nhận xét nguyên nhân và kết quả điều trị nội nha không phẫu thuật răng viêm quanh cuống mạn tính trên 38 bệnh nhân từ 02/2014 đến 02/2016. Kết quả cho thấy có nhiều nguyên nhân gây viêm quanh cuống mạn tính. Phương pháp điều trị nội nha không phẫu thuật điều trị răng viêm quanh cuống mạn tính với tổn thương vùng cuống nhỏ hơn 1cm trên Xquang có sử dụng NaOCL và Ca(OH)2 mang lại hiệu quả cao.

2163 Đặc điểm lâm sàng và xử trí bí đái trên bệnh nhân sau mổ thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại khoa Phẫu thuật cột sống, bệnh viện Việt Đức / Nguyễn Lê Bảo Tiến, Đinh Ngọc Sơn, Võ Văn Thanh // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 218-221 .- 616

Đặc điểm lâm sàng và xử trí bí đái trên bệnh nhân sau mổ thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại khoa Phẫu thuật cột sống, bệnh viện Việt Đức. Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn bệnh nhân gặp bí đái từ 4-8h sau phẫu thuật và bí đái ở mức độ 1. Tỷ lệ bệnh nhân không phải đặt sonde tiểu cao, đa phần là những bệnh nhân bí đái ở mức độ 1 có hiệu quả với việc xoa và chườm nóng. Bệnh nhân bí đái ở mức độ 3 phải đặt sonde tiểu.

2164 Nghiên cứu đánh giá những yếu tố liên quan đến sự biến đổi của giác mạc sau mỏ Lasik điều trị cận thị / Nguyễn Xuân Hiệp // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 222-225 .- 616

Nghiên cứu đánh giá những yếu tố liên quan đến sự biến đổi của giác mạc sau mỏ Lasik điều trị cận thị tại bệnh viện Mắt Trung ương từ 3/2013 đến 10/2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố liên quan đến sự biến đổi giác mạc sau mổ Lasik là độ cận trước phẫu thuật, lượng khúc xạ điều chỉnh và mức độ cận thị.

2165 Đặc điểm u xơ tử cung trên sản phụ sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương và một số yếu tố liên quan đến kết quả thai nghén / Vũ Văn Du // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 206-209 .- 616

Mô tả đặc điểm u xơ tử cung trên sản phụ sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương và một số yếu tố liên quan đến kết quả thai nghén. Nghiên cứu cho thấy có 74,9 phần trăm phụ nữ phát hiện ra u xơ tử cung trong thai kỳ, kích thước khối u dưới 10cm chiếm tỷ lệ 86 phần trăm. Thai phụ có 1 u xơ chiếm tỷ lệ 78,7 phần trăm. Thai phụ có u xơ trên 10cm có nguy cơ sinh non cao gấp 2,6 lần thai phụ có u xơ dưới 10cm.

2166 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số căn nguyên gây viêm phổi nặng ở trẻ em tại Khoa Nhi, bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp / Nguyễn Thị Hồng Lạc, Nguyễn Thái Hà // .- 2017 .- Số đặc biệt .- Tr. 19-25 .- 616

Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số căn nguyên gây viêm phổi nặng trên 80 bệnh nhi tại Khoa Nhi, bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp từ 11/2015. Viêm phổi nặng thường gặp ở trẻ từ 2-12 tháng tuổi. Triệu chứng thường gặp là ho, khò khè, bú kém, thở nhanh và rút lõm lồng ngực, ran phổi, tím tái. Cận lâm sàng cho thấy bạch cầu tăng, Xquang phổi có nốt mờ rải rác 2 bênh phổi. Nguyên nhân chính do cúm A, cúm B. Vi khuẩn phân lập được có E.Coli, Staphylococcus aureus.

2167 Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa Hồi sức tích cực, bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp / Nguyễn Ngọc Hải, Phạm Thị Hiền, Nguyễn Thị Tuyết Nhung // .- 2017 .- Số đặc biệt .- Tr. 111-117 .- 616

Mô tả cắt ngang tại khoa Hồi sức tích cực, bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp từ 2/2016 đến 9/2016 nhận thấy trong số 648 bệnh nhân nội trú sau 48 giờ nằm viện có 45 người mắc nhiễm khuẩn bệnh viện, chiếm 6,94 phần trăm. 3 loại nhiễm khuẩn bệnh viện được phát hiện là nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm khuẩn tiêu hóa và nhiễm khuẩn tiết niệu. Yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện có tuổi, nam giới, thời gian điều trị kéo dài trên 14 ngày.

2168 Khảo sát nguyên nhân và đặc điểm lâm sàng của chấn thương mắt tại bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp năm 2016 / Phạm Thị Thu Hoài, Lê Thị Trúc, Võ Thị Kim Huệ // .- 2017 .- Số đặc biệt .- Tr. 147-151 .- 616

Qua nghiên cứu trên 43 bệnh nhân chấn thương mắt khám và điều trị tại bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp đã cho thấy chấn thương mắt thường là những chấn thương nhẹ. Tổn thương chủ yếu bán phần trước nhãn cầu và hay gặp nhất là chấn thương đụng dập nhãn cầu không gây vỡ nhãn cầu. Tuổi hay gặp nhất là từ 16-55 tuổi, lao động phổ thông chiếm đa số và thời gian xử trí phần lớn trước 6h.

2169 Một số yếu tố liên quan đến ung thư cổ tử cung của cán bộ nữ đang làm việc tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội / Hà Hữu Tùng, Đinh Xuân Phương, Lê Văn Lễ // .- 2017 .- Số đặc biệt .- Tr. 206-211 .- 616

Một số yếu tố liên quan đến ung thư cổ tử cung trên 257 cán bộ nữ đang làm việc tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội. Độ tuổi nhóm nghiên cứu từ 30-39, qua khám lâm sàng 57 trường hợp có bất thường, siêu âm phát hiện 97 trường hợp có bất thường và soi cổ tử cung phát hiện 100 trường hợp có bất thường về cổ tử cung. Xét nghiệm phết tế bào Pap smear phát hiện có 39 trường hợp bất thường về cổ tử cung.

2170 Đặc điểm lâm sàng một số rối loạn tâm thần phối hợp ở trẻ tăng động giảm chú ý từ 6 đến 14 tuổi tại bệnh viện Nhi Trung ương / Thành Ngọc Minh, Trương Thị Mai Hồng // .- 2017 .- Số đặc biệt .- Tr. 16-19 .- 616

Đặc điểm lâm sàng một số rối loạn tâm thần phối hợp trên 96 trẻ tăng động giảm chú ý (ADHD) từ 6 đến 14 tuổi tại bệnh viện Nhi Trung ương từ 2015 đến 2016. Tỷ lệ ADHD kèm ODD là 35,24 phần trăm; ADHD kèm CD là 9,52 phần trăm. Rối loạn chức năng ở trẻ mắc ADHD phối hợp với ít nhất 1 loại rối loạn tâm thần: ỉa đùn, đái dầm và cắn móng tay. Ngoài ra có rối loạn ngôn ngữ như nói ngọng, nói lắp, diễn đạt sai từ, nói khó.