CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
2151 Khảo sát đặc điểm dịch tễ và các yếu tố liên quan đến thể tai biến mạch máu não trên nhóm người bệnh điều trị tại bệnh viện Y học cổ truyền Đồng Tháp / Hoàng Thy Nhạc Vũ // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 142-147 .- 610

Khảo sát đặc điểm dịch tễ và các yếu tố liên quan đến thể tai biến mạch máu não trên nhóm người bệnh điều trị tại bệnh viện Y học cổ truyền Đồng Tháp trong thời gian từ 10/2014 đến 9/2015. Các yếu tố liên quan đến thể tai biến mạch máu não bao gồm độ tuổi, đặc điểm công việc lao động hàng ngày, thói quen hút thuốc lá, sử dụng rượu bia, thói quen kiểm tra sức khỏe định kỳ và tiền sử tai biến mạch máu não của người bệnh.

2152 Chẩn đoán và điều trị trào ngược họng thanh quản / Lương Thị Minh Hương, Trần Phan Chung Thủy // Tai mũi họng Việt Nam .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 47-54 .- 610

Giới thiệu định nghĩa và lịch sử nghiên cứu về bệnh lý trào ngược họng thanh quản. Cơ chế bệnh sinh, dịch tễ học, chẩn đoán lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh lý trào ngược họng thanh quản. Một số phương pháp điều trị trào ngược họng thanh quản, thươc ức chế bơm proton trong điều trị trào ngược họng thanh quản. Đánh giá bước đầu điều trị nội khoa trào ngược họng thanh quản dựa vào RSI và RFS.

2153 Bệnh phổi tăng bạch cầu ái toan / Chu Thị Hạnh // Y học lâm sàng (Điện tử) .- 2012 .- Số 64 .- Tr. 7-12 .- 610

Trình bày phương pháp chẩn đoán, phân loại và triệu chứng bệnh phổi tăng bạch cầu ái toan (BCAT) bằng xét nghiệm mô bệnh học khi có thâm nhiễm nhu mô phổi bởi (BCAT) .

2154 Kháng thể IgE đặc hiệu và xét nghiệm lẩy da trên bệnh nhân mề đay / Phạm Đình Lâm, Văn Thế Trung // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 36-43 .- 610

67 bệnh nhân mề đây, trong đó có 55,2 phần trăm bệnh nhân có ít nhất 1 kết quả IgE huyết thanh dương tính. Nhóm dị ứng nguyên hô hấp dương tính 52,2 phần trăm. Chỉ có 6 phần trăm bệnh nhân mề đay dương tính với dị ứng nguyên thực phẩm gồm bạch tuộc, mực, tôm, cua, gà và cá mòi. Xét nghiệm lẩy da có 1 trường hợp dương tính với tôm. Nhóm ở mức độ ngứa nặng có nguy cơ dị ứng với mạt cao hơn nhóm ngứa nhẹ.

2155 Khảo sát tỷ lệ phản ứng với một số dị nguyên ở bệnh nhân dị ứng bằng test Rida Qline Allergy / Nguyễn Hữu Huy, Trần Thiên Tài, Lê Minh Khôi // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 44-49 .- 610

Tổng số có 200 bệnh nhân được tiến hành test Rida Qline Allergy với 34 loại dị nguyên. Bệnh nhân sống ở khu vực thành phố có tỷ lệ dị ứng cao hơn so với nông thôn. Tỷ lệ bệnh nhân nam dị ứng cao hơn nữ. Tỷ lệ dị ứng với các dị nguyên là Blomiatropicadis 44 phần trăm; Dermatophagoidespteronyssinus 27,5 phần trăm; Dermatophagoidesfarinae 22,5 phần trăm; bụi nhà 22 phần trăm và rau củ 8 phần trăm.

2156 Thay đổi về tế bào máu trong ngoại biên ở trẻ trong cơn hen phế cấp có nhiễm virus hợp bào hô hấp / Nguyễn Thị Diệu Thúy // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 114-117 .- 610

Thay đổi về tế bào máu trong ngoại biên ở trẻ trong cơn hen phế cấp có nhiễm virus hợp bào hô hấp trên 42 trẻ dưới 5 tuổi trong cơn hen cấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhiễm virus hợp bào hô hấp làm tăng số lượng bạch cầu và bạch cầu đa nhân trung tính trên trẻ hen phế quản có cơ địa dị ứng.

2157 Hiệu quả của phác đồ truyền tĩnh mạch N acetylcystein hai giai đoạn trong điều trị ngộ độc cấp Paracetamol / Trần Đức Anh, Ngô Đức Ngọc, Lê Đình Tùng // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 261-265 .- 610

Đánh giá hiệu quả của phác đồ truyền tĩnh mạch Nacetylcystein hai giai đoạn trong điều trị cho 61 bệnh nhân ngộ độc cấp Paracetamol tại Bệnh viện Bạch Mai từ 1/2014 đến 10/2016. Kết quả cho thấy phác đồ truyền tĩnh mạch N-acetylcystein hai giai đoạn cho kết quả điều trị tốt ở bệnh nhân ngộ độc cấp paracetamol, tương đương phác đồ chuẩn truyền 3 giai đoạn. Phác đồ truyền 2 giai đoạn làm giảm được tỷ lệ phản ứng dị ứng, đặc biệt là phản vệ.

2158 Đánh giá tác dụng chống viêm dị ứng và làm bền tế bào mast của cao đặc EZ trên thực nghiệm / Nguyễn Mạnh Tuyển, Phạm Thị Vân Anh // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 200-203 .- 610

Đánh giá tác dụng chống viêm dị ứng và làm bền tế bào mast của cao đặc EZ trên thực nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy cao đặc EZ có khả năng chiếm viêm dị ứng và có xu hướng làm bền tế bào mast trên thực nghiệm.

2159 Nghiên cứu tình hình trầm cảm và các yếu tố liên quan ở thai phụ có thai kỳ nguy cơ cao tại bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thow năm 2016-2017 / Nguyễn Thị Kim Thủy, Dương Mỹ Linh // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2018 .- Số 11+12 .- Tr. 256-262 .- 610

Xác định tỷ lệ trầm cảm thai kỳ và các yếu tố liên quan trên 215 thai phụ có thai kỳ nguy cơ cao tại bệnh viện Phụ sản Cần Thơ từ 7/2016 đến 5/2017. Kết quả cho thấy tỷ lệ trầm cảm của thai phụ có thai kỳ nguy cơ cao là 31,6 phần trăm, trong đó mức độ trầm cảm nhẹ là 20 phần trăm, trầm cảm vừa là 10,2 phần trăm và trầm cảm nặng là 1,4 phần trăm. Các yếu tố như nghề nghiệp lao động, tiền sử sản phụ khoa bất thường, tâm lý lo lắng cho thai nhi và áp lực công việc là những yếu tố dễ làm thai phụ có thai kỳ nguy cơ cao dễ bị trầm cảm thai kỳ.

2160 Liệu pháp thay thế nội tiết tố sinh dục nam trong điều trị suy tuyến sinh dục nam giới / Phạm Quang Vinh, Nguyễn Phương Hồng // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 71-73 .- 610

Liệu pháp thay thế nội tiết tố sinh dục nam được chỉ định cho tất cả các bệnh nhân có triệu chứng thiếu hụt nội tiết tố sinh dục nam và testosteron máu thấp. Ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt là các chống chỉ định tuyệt đối. Triệu chứng ngưng thở khi đang ngủ, rối loạn tiểu tiện do u lành tuyến tiền liệt, đa hồng cầu và rối loạn đông máu chỉ là các chống chỉ định tương đối. Cần theo dõi đánh giá liệu pháp trong quá trình điều trị.