CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2151 Nghiên cứu tác dụng điều trị rối loạn chuyển hóa lipid máu của hai bài thuốc Y học cổ truyền trên mô hình thực nghiệm / Trần Minh Hiếu, Phạm Thị Vân Anh // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2019 .- Số 61 (1) .- Tr. 13-25 .- 610
So sánh tác dụng hạ lipid máu, chống vữa xơ động mạch của bài thuốc Chỉ thực đạo trệ và bài thuốc Đại an trên thực nghiệm.
2152 Đánh giá an toàn và tác dụng của bài thuốc ST2 trong điều trị sỏi tiết niệu / Vũ Nam, Nguyễn Trọng Ninh // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2019 .- Số 61 (1) .- Tr. 26-36 .- 610
Đánh giá tác dụng của bài thuốc ST2 trong điều trị sỏi tiết niệu. Khảo sát tác dụng không mong muốn của bài thuốc.
2153 Nghiên cứu ảnh hưởng của viên nang cứng Anti-U200 lên các chỉ số huyết học trên động vật thực nghiệm / Phạm Thị Vân Anh, Lê Thị Kim Loan, Đặng Thị Thu Hiên, Mai Phương Thanh // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2019 .- Số 61 (1) .- Tr. 68-77 .- 610
Đánh giá ảnh hưởng của viên nang cứng Anti-U200 lên tình trạng chung và các chỉ số huyết học trên động vật thực nghiệm.
2154 Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng vận động của phương pháp điện châm kết hợp thuốc Bổ dương hoàn ngũ thang trên bệnh nhân nhồi máu não / Vương Thị Kim Chi, Lê Thị Hoài Như // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2019 .- Số 61 (1) .- Tr. 78-88 .- 610
Đánh giá hiệu quả điều trị phục hồi chức năng vận động của phương pháp điện châm kết hợp thuốc Bổ dương hoàn ngũ thang trên bệnh nhân nhồi máu não.
2155 Dự đoán của hệ thống Cleveland Clinic về top 10 tiến bộ y khoa cho năm 2020 / Nguyễn Hải Đăng // Dược & Mỹ phẩm .- 2019 .- Số 12 (số 109) .- Tr. 60-65 .- 610
Trình bày 10 tiến bộ y khoa trong năm 2020: thuốc loãng xương tác dụng kép, tăng cường ứng dụng kỹ thuật xâm lấn tối thiểu trong can thiệp sửa van hai lá qua đường ống thông, thuốc mới được phê duyệt điều trị bệnh lắng đọng transthyretin amyloid cơ tim, trị liệu cho dị ứng đậu phộng, kích thích tủy sống chu kỳ đóng trong điều trị đau mạn tính, công nghệ sinh học trong phẫu thuật chỉnh hình, kháng sinh bao phủ tại chỗ ngăn ngừa nhiễm trùng các thiết bị cấy ghép hỗ trợ tim, axit bempedoic giúp giảm cholesterol ở bệnh nhân không dung nạp statin, thuốc ức chế PARP – điều trị duy trì trong ung thư buồng trứng, hứa hẹn trong điều trị suy tim phân suất tống máu bảo tồn.
2156 Virus PRRS và vacxin bệnh lợn tai xanh thách thức thú y toàn cầu / Hoàng Bùi Tiến, Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu // Khoa học Kỹ thuật Thú y (Điện tử) .- 2014 .- Số 1 .- Tr. 77-90 .- 610
Bài báo đã tiến hành nghiên cứu về sự chậm trễ sản xuất kháng thể trung hòa, các vấn đề miễn dịch và miễn dịch bẩm sinh qua trung gian tế bào, các vấn đề kỹ thuật và phát triển công nghệ của vắc xin và thách thức tìm hiểu về vắc xin.
2157 Đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng tuân thủ điều trị và kết quả điều trị bằng ARV của bệnh nhân HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS Bạc Liêu năm 2016-2017 / Trần Huỳnh Gia Quyến, Lê Thành Tài // .- 2018 .- Số 15 .- Tr. 89-95 .- 610
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tuân thủ điều trị và kết quả điều trị bằng ARV của 300 bệnh nhân HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS Bạc Liêu năm 2016-2017. Kết quả cho thấy có 90,3% bệnh nhân không bị tác dụng phụ của thuốc. Bệnh nhân bắt đầu uống ARV tế bào CD4 dưới 100 chiếm 43% và trên 350 chỉ chiếm 23,3%. Tuân thủ điều trị ARV ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu đạt 89,7%.
2158 Đánh giá hiệu quả khởi mê bằng Sevofluran trong vô cảm để phẫu thuật nhãn khoa ở trẻ em khó tiêm tĩnh mạch / Nguyễn Thị Luyến, Đoàn Thu Lan // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2014 .- Số 1 .- Tr. 63-66 .- 610
Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá hiệu quả của việc gây mê bằng Sevofluran đối với các ca phẫu thuật nhãn khoa ở trẻ em gặp khó khăn trong việc tiêm tĩnh mạch và tìm ra các tác động lên hệ hô hấp và thuốc giảm đau khi sử dụng phương pháp này. Phương pháp: Một nghiên cứu can thiệp được thực hiện trên 30 trẻ em từ 0-10 tuổi, gây mê bằng Sevofluran 8%, bệnh nhân thở bằng mặt nạ oxy với tốc độ 2 lít / phút, đã thực hiện tiêm LMA, sau đó tiêm Fentanyl vào tĩnh mạch 1-3mcg / kg, gây mê được duy trì bởi servofluran 2-3 phần trăm và oxy 1 lít / phút. Đánh giá hiệu quả của cảm ứng Sevofluran, các biến chứng có thể xảy ra trên hệ hô hấp và tuần hoàn như co thắt thanh quản, thiếu oxy hoặc trào ngược dạ dày thực quản. Kết quả: gây mê trong 3-5 phút, 92% trường hợp thấy kết quả tốt, 8% chấp nhận được, bằng với hiệu suất gây mê của Propofol. 02 bệnh nhân (7 phần trăm) báo cáo ho nhẹ và kích thích cổ họng. Không có bệnh nhân bị co thắt thanh quản, trào ngược dạ dày, khí trong dạ dày; 01 bệnh nhân (3 phần trăm) có kinh nghiệm tăng tiết nhẹ. Kết luận: gây mê bằng Sevofluran đã được chứng minh là an toàn và hiệu quả trong phẫu thuật nhãn khoa cho trẻ em gặp khó khăn trong việc tiêm tĩnh mạch.
2159 Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị xuất huyết dịch kính nặng do chấn thương đụng dập nhãn cầu / Nguyễn Minh Phú, Đỗ Như Hơn, Thẩm Trương Khánh Vân // .- 2013 .- Số 33; .- Tr. 16-23 .- 610
Bài viết đánh giá ặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị xuất huyết dịch kính nặng do chấn thương đụng dập nhãn cầu.
2160 Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị xuất huyết võng mạc do chấn thương đụng dập nhãn cầu / Đỗ Như Hơn, Mai Huy Thành, Nguyễn Quốc Anh // Nhãn khoa Việt Nam (Điện tử) .- 2013 .- Số 33 .- Tr. 5-11 .- 610
Mục đích: Để mô tả các đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả xuất huyết võng mạc do nhiễm trùng mắt. Phương pháp: Một nghiên cứu can thiệp lâm sàng trong tương lai, nghiên cứu không phẫu thuật được tiến hành trên 36 mắt của 36 bệnh nhân bị xuất huyết võng mạc do chấn thương mắt cùn. Giới tính, tuổi tác, nguyên nhân của chấn thương cùn, thời gian nhập viện, thị lực, ngoại hình và vị trí xuất huyết võng mạc, độ dày điểm vàng, phương pháp điều trị đã được ghi nhận. Tất cả bệnh nhân được theo dõi và đánh giá sau 1 tháng 3 tháng. Kết quả: Có 36 mắt của 36 bệnh nhân với độ tuổi trung bình 32,2 + hoặc - 12,6 tuổi, nam 86,1%, nữ 13,9%. Các triệu chứng chính là mờ mắt (97,2 phần trăm) và đau mắt (50 phần trăm). Thị lực ban đầu kém hơn so với đếm ngón tay ở mức 3 mét trong 75%, giữa CF ở mức 3 mét và 20/200 ở mức 5,6%, từ 20/200 đến 20/60 ở 11,1% và là 20/60 hoặc tốt hơn ở mức 8,3% . Xuất huyết ồ ạt đã được nhìn thấy ở 52,8 phần trăm bệnh nhân nội trú, xuất huyết chấm và đốm trong 41,6 phần trăm và xuất huyết hình ngọn lửa trong 5,6 phần trăm. Xuất huyết vùng chết quang: 47,2%, vùng hoàng điểm: 27,8%, vùng cực sau: 19,4% và vùng ngoại vi: 5,6%. Độ dày của điểm vàng là 480,2 + hoặc - 111,9 m khi ion admiss giảm xuống 364,9 + hoặc - 62,6 m khi kiểm tra lần cuối. Có một mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa thị lực cuối cùng và vị trí xuất huyết trên bề mặt võng mạc. Kết luận: Sự xuất hiện phổ biến nhất của xuất huyết võng mạc do chấn thương mắt cùn là xuất huyết ồ ạt (52,8%). Các vị trí phổ biến của xuất huyết võng mạc là khu vực chết quang và khu vực điểm vàng (75 phần trăm). Thị lực cuối cùng có tương quan đáng kể với vị trí xuất huyết trên bề mặt võng mạc nhưng không tương quan với sự xuất hiện và vị trí sâu của xuất huyết võng mạc.





