CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2141 Nghiên cứu mối liên quan giữa tình trạng rối loạn cương dương và triệu chứng đường tiểu dưới ở bệnh nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt / Nguyễn Quang, Lê Đình Hợp // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 166-169 .- 610
Nghiên cứu mối liên quan giữa tình trạng rối loạn cương dương và triệu chứng đường tiểu dưới ở bệnh nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt khi được phẫu thuật nội soi. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ rối loạn cương dương ở bệnh nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt có chỉ định phẫu thuật rất cao 73,1 phần trăm, điểm IIEF-5 trung bình là 11,22 cộng trừ 10,18. Tình trạng rối loạn tiểu tiện nặng cũng là một yếu tố làm gia tăng tỷ lệ và mức độ rối loạn cương dương. Chất lượng cuộc sống có liên quan thuận với rối loạn cương dương. Trọng lượng tuyến tiền liệt không có tương quan với rối loạn cương dương.
2142 Hiệu quả điều trị thay thế các chất hây nghiện dạng thuốc phiện bằng methadone tại Thái Bình / Phạm Văn Dịu, Phạm Nam Thái, Vũ Phong Túc // .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 65-69 .- 610
Nghiên cứu mô tả được tiến hành trên 450 người bệnh với mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị thay thế các chất gây nghiện dạng thuốc phiện bằng methadone tại Thái Bình từ 6/2016 đến 12/2017 chúng tôi thu được kết quả như sau: Hiệu quả rõ rệt về giảm sử dụng ma túy bất hợp pháp ở những người bệnh tham gia điều trị methadone: tỷ lệ sử dụng ma túy giảm từ 100 phần trăm trước khi điều trị xuống còn 8,4 phần trăm tại thời điểm 18 tháng sau nghiên cứu. Tỷ lệ có hành vi vi phạm pháp luật có tiền án, tiền sự giảm từ 35,8 phần trăm trước điều trị xuống 3,8 phần trăm tại thời điểm 18 tháng sau nghiên cứu, tỷ lệ có hành vi bạo lực gia đình giảm từ 13,8 phần trăm xuống 0,27 phần tră, sau 18 tháng nghiên cứu. Tỷ lệ người có việc làm sau 18 tháng nghiên cứu là 91,9 phần trăm cao hơn so với thời điểm trước khi điều trị (79,1 phần trăm), trong đó tỷ lệ có việc làm ổn định sau 18 tháng nghiên cứu (57,6 phần trăm) tăng lên so với trước điều trị là 11,3 phần trăm, tỷ lệ người bệnh không có việc làm đã giảm từ 20,9 phần trăm trước điều trị xuống còn 8,1 phần trăm sau 18 tháng nghiên cứu.
2143 Xác định mức độ nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn sinh B Lactamase phổ rộng (ESBL: Exteded Spectrum B-Lactamase) tại Bệnh viện Việt Đức năm 2015-2016 / Hà Thị Nguyệt Minh, Bùi Huy Tùng, Nguyễn Thanh Huyền // .- 2017 .- Số 0 .- Tr. 42-48 .- 610
Xác định tỷ lệ nhạy cảm với kháng sinh từ 115 chủng vi khuẩn ESBL được phân lập từ 115 bệnh nhân tại khoa Vi sinh, bệnh viện Việt Đức. Sự phân bố của vi khuẩn ESBL chủ yếu là E.coli chiếm 73 phần trăm; klebsiella chiếm 22 phần trăm; Proteus chiếm 4 phần trăm. Vi khuẩn sinh ESBL thường gặp ở các khoa chấn thương, hồi sức cấp cứu, phẫu thuật gan mật, phẫu thuật tiết niệu.
2144 Phẫu thuật robot cắt bàng quang tận gốc tạo hình bàng quang bằng hồi tràng nối thẳng: Báo cáo một trường hợp đầu tiên / Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng;, Tần Vĩnh Hưng, Đỗ Vũ Phương // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 83-88 .- 610
Bệnh nhân nam 45 tuổi được chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp bàng quang giai đoạn cT2bMoMo được phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc, tạo hình bàng quang bằng hồi tràng ngoài cơ thể nối thẳng kiểu Hautmann tại bệnh viện Bình Dân. Thời gian phẫu thuật 660 phút, lượng máu mất là 500 ml. Thời gian nằm viện sau mổ là 15 ngày. Mô học bướu: Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp biệt hóa kém xâm lấn cơ sâu bàng quang.
2145 Đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng của ung thư biểu mô buồng trứng tái phát nhạy platin và các yếu tố liên quan tại bệnh viện K / Lê Văn Quảng, Mai Thị Kim Ngân, Nguyễn Xuân Hậu // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 69-73 .- 610
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên 57 bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng tái phát nhạy platin và các yếu tố liên quan tại bệnh viện K từ 2013 đến 2015. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 54,4, ung thư biểu mô tuyến thanh dịch chiếm 59,6 phần trăm, thời gian tái phát trung bình sau điều trị hỗ trợ là 18,3 tháng. Triệu chứng lâm sàng có đau bụng, chướng bụng. Nồng độ CA-125 trung bình là 482,7U/ml. Vị trí tái phát hay gặp nhất là tiểu khung ổ bụng. Thời gian tái phát liên quan đến giai đoạn lúc chẩn đoán lúc đầu.
2146 Hội chứng sau cắt đoạn ung thư trực tràng đánh giá trên 175 bệnh nhân ung thư trực tràng / Phạm Văn Bình // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 45-48 .- 610
Hội chứng sau cắt đoạn ung thư trực tràng đánh giá trên 175 bệnh nhân ung thư trực tràng tại bệnh viện K. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắt hội chứng sau cắt đoạn trực tràng chiếm 24,6 phần trăm. Lâm sàng biểu hiện đi ngoài trên 3 lần/ngày chiếm 16 phần trăm, đi ngoài khóa 5,7 phần trăm, táo bón 2,8 phần trăm, són phân 1,1 phần trăm. Miệng nối thấp dưới 5cm, giai đoạn bệnh, xạ trị trước mổ và biến chứng rò miệng nối là các yếu tố liên quan đến hội chứng sau cắt đoạn trực tràng.
2147 Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị lạc nội mạc tử cung vào đường tiêu hóa / Trịnh Tú Tâm, Nguyễn Hữu Thắng, Nguyễn Quốc Dũng // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 4-7 .- 610
Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị lạc nội mạc tử cung vào đường tiêu hóa nhân 1 trường hợp bệnh nhâ nữ 47 tuổi có tiền sử mổ cắt bán phần tử cung kèm theo các triệu chứng về rối loạn tiêu hóa. Kết quả giải phẫu bệnh lý là lạc nội mạc tử cung trong cơ đại tràng, qua đó để chẩn đoán lạc nội mạc tử cung cần khai thác tiền sử, tính chất các triệu chứng và trong một số trường hợp cần phối hợp thêm xét nghiệm CA-125, các phương pháp chẩn đoán hình ảnh như siêu âm đầu dò âm đạo, cộng hưởng từ và cắt lớp vi tính đa dãy.
2148 Các lỗi kỹ thuật giải phẫu bệnh thường gặp và cách giải quyết / Đặng Hoàng Minh // .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 27-36 .- 610
Kỹ thuật giải phẫu bệnh đống vai trò quan trọng trong chẩn đoán giải phẫu bệnh. Kỹ thuật giải phẫu bệnh gồm nhiều quy trình, dễ xảy ra nhiều lỗi khác nhau làm ảnh hưởng đến chất lượng tiêu bản, gây khó khăn cho việc chẩn đoán. Do đó, kỹ thuật viên ngoài việc nắm vững và thực hành tốt các quy trình giải phẫu bệnh còn cần có khả năng nhận biết và xử lý các lỗi kỹ thuật thường gặp.
2150 Đặc điểm tương quan giải phẫu lồi cung và ống bán khuyên trên trên hố sọ giữa / Lê Minh Tâm, Phạm Ngọc Chất // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 165-168 .- 610
Đánh giá tương quan giải phẫu lồi cung và ống bán khuyên trên trên hố sọ giữa ở 80 hình ảnh chụp cắt lớp xương thái dương của 40 bệnh nhân tại bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh cơ sở 1 từ 01/2016 đến 5/2017. Kết quả cho thấy ống bán khuyên trên không tương ứng với lồi cung ở 28,75 phần trăm trường hợp, vị trí ống bán khuyên trên có thể được xác định bằng chụp cắt lớp điện toán xương thái dương trước phẫu thuật.