CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
2131 Xác định tính đa hình thêm 16BASE PAIRS ở vùng Intron 3 gen TP53 trên bệnh nhân ung thư phổi bằng phương pháp PCR / Trần Khánh Chi, Trần Huy Thịnh // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 1-6 .- 610

Xác định tính đa hình thêm 16BASE PAIRS ở vùng Intron 3 gen TP53 trên 221 bệnh nhân ung thư phổi bằng phương pháp PCR và 237 người không bệnh ung thư được lựa chọn làm nhóm chứng tại bệnh viện Bạch Mai. Kết quả cho thấy kiểu gen A1A2 gặp ở 3,6% ở nhóm bệnh và 1,7% ở nhóm chứng. Chưa thấy mối liên quan giữa đa hình thái thêm 16bp với nguy cơ ung thư phổi.

2132 Vai trò của định hướng dịch vụ tổ chức và tính trọng vị thế của người bác sĩ đối với hành vi hướng đến bệnh nhân của họ / Nguyễn Văn Tuấn, Hàng Lê Cẩm Phương // .- 2017 .- Số 56 (5) .- Tr. 25-36 .- 610

Sử dụng góc nhìn của lý thuyết tiếp thị dịch vụ để kiểm định mối quan hệ giữa Định hướng dịch vụ của bệnh viện đến Hành vi hướng tới bệnh nhân của bác sĩ.

2133 Phân tích tổng hợp: mối tương quan giữa tính chất methyl hoá vượt mức vùng promoter gen GSTP1 (Glutathione S-Transferase P1) với bệnh ung thư vú / Trương Kim Phượng, Phạm Hoàng Năng, Lao Đức Thuận, Lê Huyền Ái Thuý // .- 2018 .- Số 59 (2) .- Tr. 21 - 44 .- 615

Mối tương quan giữa tính chất methyl hóa vượt mức vùng promoter gen GSTP1 đối với bệnh ung thư vú đã được công bố trong nhiều công trình nghiên cứu khác nhau tại nhiều quốc gia trên thế giới. Dù vậy, tính tương quan giữa tính chất epigenetic này của gen với bệnh ung thư vú không thống nhất qua từng công bố. Do đó chúng tôi thực hiện phân tích tổng hợp này nhằm xác nhận có hay không mối tương quan giữa tính chất methyl hóa vượt mức vùng promoter gen GSTP1 đối với bệnh ung thư vú. Phân tích 19 nghiên cứu (ca-chứng) về tính chất methyl hóa vượt mức vùng promoter của gen GSTP1 đối với bệnh ung thứ vú (1910 ca bệnh ung thư, 671 người lành) cho thấy tính chất methyl hóa vùng promoter gen GSTP1 làm tăng nguy cơ ung thư vú (OR = 10,497; 95%CI = 4,42 - 24,94; P < 0,0001; Mô hình phân tích ảnh hưởng ngẫu nhiên). Mối tương quan tính trên chỉ số nguy cơ OR tăng khi chọn lọc lại 13 nghiên cứu (1247 ca bệnh ung thư, 369 người lành), OR = 13,642 (95%CI = 8,23 - 22,60; P < 0,001; Mô hình phân tích ảnh hưởng bất biến). Khi tách các phân hạng, chỉ số tương quan tăng: tính chất methyl hóa vượt mức vùng promoter gen GSTP1 xuất hiện ở cả mẫu mô và mẫu máu, tính chất methyl hóa vượt mức này nên được xác định bằng phương pháp Methylation Specific PCR và các phương pháp khác như Pyrosequencing, MS-MLPA, Methylight và QMSP, so với Bisulfite methylation specific PCR. Methyl hóa vượt mức vùng promoter gen GSTP1 xuất hiện cao ở các chủng tộc châu Âu, Phi so với châu Á. Ngoài ra, tính chất methyl hóa vượt mức vùng promoter gen GSTP1 cũng là tính đặc trưng của bệnh nhân ung thư vú có phân độ mô học cao, giai đoạn bệnh muộn, kích thước khối u lớn, có sự xuất hiện hạch bạch huyết và Her2. Sự methyl hóa vượt mức vùng promoter gen GSTP1 cũng chính là nguyên nhân làm giảm hàm lượng và chức năng protein GSTP1.

2134 Hoàn thiện quy trình phát hiện đồng thời 14 vi khuẩn gây bệnh đường ruột bằng kĩ thuật PCR – Reverse dot blot (PCR-RDB) / // .- 2018 .- Số 59 (2) .- Tr. 54 - 64 .- 615

Thiết kế mới hai mẫu dò để dò hai vi khuẩn Campylobacter jejuni và Yersinia enterocolitica :8, nâng tổng ố vi khuẩn gây bệnh đường ruột có thể phát hiện lên thành 14, bên cạnh việc hoàn thiện quy trình PCR-RDB bằng việc bổ sung các loại mẫu dò chứng dương, chứng âm, chứng màu và chứng nền, trước khi thử nghiệm quy trình trên một số mẫu phân và so ánh với kít thương mại nhập từ Hàn Quốc.

2135 Thực trạng sử dụng tri thức bản địa về các loài động thực vật trong chăm sóc sức khỏe của các tộc người thiểu số tại huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng / Lê Thị Ngọc Phúc // .- 2019 .- Số 14 (2) .- Tr. 100-111 .- 610

Trình bày thực trạng sử dụng tri thức bản địa trong chăm sóc sức khỏe và các yếu tố tác động đến thực trạng sử dụng của các tộc người ở huyện Lạc Dương - nơi nằm trong vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển Lang Biang.

2137 Phân tích kết quả giám sát nồng độ ciclosporin và độc tính thận trên bệnh nhân ghép tế bào gốc đồng loài tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương / Vũ Đình Hòa, Trần Tố Loan, Nguyễn Duy Tân, Võ Thị Thanh Bình, Nguyễn Hoàng Anh // Dược học .- 2019 .- Số 4 (Số 516 năm 59) .- Tr. 3-8 .- 616

Khảo sát đặc điểm nồng độ đáy của Ciclosporin thu được từ chương trình giám sát nồng độ thuốc trong máu, đặc điểm biến cố trên thận ở bệnh nhân ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài có sử dụng Ciclosporin tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương và xác định các yếu tố ảnh hưởng tới tần suất xuất hiện độc tính trên thận ở quần thể bệnh nhân này.

2138 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2015-2016 / Đoàn Đức Nhân, Kha Hữu Nhân // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2018 .- Số 13+14 .- Tr. 8-15 .- 616

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên 83 bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ 8/2015 đến 3/2016. Các triệu chứng lâm sàng gồm có nôn ra máu, tiêu ra máu, vừa nôn vừa tiêu ra máu, báng bụng, tuần hoàn bàng hệ, vàng da niêm, lòng bàn tay son, sao mạch. Kết quả nội soi thấy giãn tĩnh mạch thực quản độ 3 là 65,1 phần trăm; độ 2 là 34,9 phần trăm; vị trí 2/3 dưới thực quản 56,6 phần trăm; dấu đỏ 94 phần trăm. Xuất huyết mức độ nặng 39,7 phần trăm; trung bình 45,8 phần trăm và nhẹ là 14,5 phần trăm. Kiểm soát chảy máu thành công là 92,8 phần trăm, tái xuất huyết trong 5 ngày đầu 13,3 phần trăm.

2139 Thực trạng bệnh về mắt và công tác chăm sóc mắt ở người cao tuổi huyện Hoành Bồ và Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh / Nguyễn Văn Trọng, Hoàng Năng Trọng, Lương Xuân Hiến // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 3-7 .- 616

Mô tả thực trạng bệnh về mắt và công tác chăm sóc mắt ở người cao tuổi tại địa bàn nghiên cứu. Tỷ lệ người cao tuổi là nam giới chiếm 40,4 phần trăm. Tỷ lệ người cao tuổi không biết chữ hoặc chỉ biết đọc, biết viết chiếm 74 phần trăm. Ty lệ người cao tuổi bị đục thể thủy tinh chiếm 44,1 phần trăm; mộng thịt chiếm 4,6 phần trăm; bệnh lý giác mạc chiếm 2,7 phần trăm; các bệnh khác chiếm tỷ lệ thấp. Công tác chăm sóc mắt tại địa bàn nghiên cứu chưa được quan tâm đúng mức, thiếu sự tham gia của các ban ngành địa phương, thiếu kinh phí và trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc mắt.

2140 Hiệu quả một số biện pháp can thiệp phòng chống bệnh về mắt ở người cao tuổi huyện Hoành Bồ và Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh / Nguyễn Văn Trọng, Hoàng Năng Trọng, Lương Xuân Hiến // .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 8-14 .- 616

Đánh giá hiệu quả của một số biện pháp can thiệp phòng chống bệnh về mắt ở người cao tuổi huyện Hoành bồ và Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh. Sau khi tiến hành các biện pháp can thiệp tại huyện Hoành Bồ, còn tại huyện Tiên Yên chỉ tiến hành can thiệp biện pháp truyền thông giáo dục sức khỏe thì tỷ lệ người cao tuổi tại Hoành Bồ có kiến thức đúng về nguyên nhân dẫn đến mù lòa, có thực hành đúng về lựa chọn nơi khám bệnh khi bị bệnh về mắt, sử dụng nguồn nước sạch để rửa mặt, sử dụng khăn mặt riêng, có chậu rửa mặt riêng tăng lên có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp. Sự khác biệt về các tỷ lệ này ở huyện Tiên Yên không nhiều như tại huyện Hoành Bồ.