CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2131 Tác dụng cải thiện vận động cột sống thắt lưng của liệu pháp kinh cân trong điều trị đau thần kinh hông to / Nguyễn Thị Thúy, Dương Trọng Nghĩa, Nguyễn Nhược Kim // Y dược học cổ truyền Việt Nam ( Điện tử) .- 2016 .- Số 50 .- Tr. 73-81 .- 610
Đánh giá hiệu quả của liệu pháp kinh cân trong điều trị trên 60 bệnh nhân được chẩn đoán đau thần kinh hông to, chia làm 2 nhóm so sánh trước sau và so sánh 2 nhóm với nhau. Sau điều trị, độ giãn cột sống thắt lưng, gấp cột sống thắt lưng, duỗi cột sống thắt lương ở nhóm 1 tốt hơn nhóm 2. Không phát hiện tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị.
2132 Hiệu quả của phương pháp đo điện thế thất sớm nhằm xác định vị trí đích trong triệt đốt ngoại tâm thu thất từ đường ra thất phải / Phan Đình Phong, Trần Tuấn Việt // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 6-9 .- 610
Đánh giá hiệu quả của phương pháp đo điện thế thất sớm nhằm xác định vị trí đích trong triệt đốt ngoại tâm thu thất từ đường ra thất phải trên 73 bệnh nhân tại Viện Tim mạch Việt Nam từ 01/2015 - 11/2015. Tổng số vị trí lập bản đồ nội mạc bằng phương pháp tìm điện thế thất sớm bao gồm 170 vị trí, trong đó triệt đốt thành công tại 59 vị trí. Tại điểm cut - off với EAT là 22,5 ms có giá trị dự báo dương tính là 0,55, độ nhạy 0,71 và độ đặc hiệu 0,68.
2133 Thực trạng hút thuốc lá ở bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành tại Viện Tim mạch Việt Nam / Tạ Xuân Trường, Nguyễn Thị Bạch Yến // .- 2017 .- Số 0 .- Tr. 40-47 .- 610
Tìm hiểu thực trạng hút thuốc lá ở bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành tại Viện Tim mạch Việt Nam. Tỷ lệ bệnh nhân hút thuốc lá là 62,18 phần trăm và bệnh nhân hiện còn hút là 28,36 phần trăm, bệnh nhân hút thuốc lá thụ động là 59,32 phần trăm. Theo thể bệnh, nhóm hội chứng vành cấp có tỷ lệ hút thuốc, tỷ lệ hiện còn hút và tỷ lệ hút thuốc thụ đọng cao hơn so với nhóm đau thắt ngực ổn định. Số năm bỏ thuốc ở nhóm hội chứng vành cấp là ngắn hơn ở nhóm đau thắt ngực ổn định.
2134 Ứng dụng phương pháp phân tích dãy số theo thời gian trong dự báo cơ cấu chi phí sử dụng thuốc tại bệnh viện / Hoàng Thy Nhạc Vũ, Trần Văn Hiển // .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 83-89 .- 610
Dữ liệu thuốc sử dụng tại bệnh viện Phú Nhuận giai đoạn 01/2012-12/2016 gồm 1449 thuốc tân dược với 365 hoạt chất khác nhau và 49 thuốc đông dược. 6 nhóm thuốc có tỷ lệ chi phí trung bình cao nhất là thuố tim mạch, thuốc điều trị ký sinh trùng nhiễm khuẩn, thuốc đường tiêu hóa, thuốc tác dụng đối với máu, thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid và Hormon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết. Kết quả dự báo tỉ lệ chi phí bằng phương pháp mô hình hóa cho thấy thuốc tim mạch có xu hướng ổn định, thuốc điều trị ký sinh trùng nhiễm khuẩn có xu hướng tăng, thuốc tác dụng đối với máu và thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid có xu hướng giảm.
2135 Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ của bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân gút / Nguyễn Thị Phương Thủy, Hồ Thị Ngân Hà // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 47-51 .- 610
Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ của bệnh lý tim mạch trên 225 bệnh nhân gút tại bệnh viện Bạch Mai từ 01/2014 đến 12/2014. Trong 225 bệnh nhân nghiên cứu, số bệnh nhân gút mắt bệnh lý tim mạch chiếm tỷ lệ 45,8 phần trăm, trong đó tăng huyết áp cao nhất là 38,2 phần trăm. Các bệnh lý tim mạch như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, bệnh mạch ngoại vi và bệnh mạch vành chiếm tỷ lệ thấp hơn. Yếu tố làm tăng nguy cơ bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân gút có tuổi cao trên 60, thời gian mắc bệnh gút dài trên 3 năm, nồng độ acid uric máu tăng cao, protein C phản ứng tăng trên 0,5mg/dl, béo phì, rối loạn mỡ máu, đái tháo đường và bệnh thận mạn tính.
2136 Chăm sóc bệnh nhân sau mổ ổ cặn màng phổi do chấn thương ngực tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức / Đoàn Quốc Hưng, Lại Thanh Tùng // .- 2017 .- Số 16 .- Tr. 32-35 .- 610
Mô tả hồi cứu, tiến cứu 71 bệnh nhân chẩn đoán sau phẫu thuật là ổ cặn màng phổi do chấn thương ngực đuợc điều trị tại bệnh viện Việt Đức từ 1/2013 đến 3/2016. 71 BN (58 nam, 13 nữ), thời gian trung bình từ khi tai nạn đến khi đuợc phẫu thuật là 46,2±22 ngày, 83,1 phần trăm bệnh nhân có 2 DLKMP sau mổ. Thời gian dẫn lưu trung bình là 6,7 ± 2,1 ngày, biến chứng hay gặp nhất là nhiễm trùng vết mổ 12,7 phần trăm, 80,3 phần trăm BN ổn định ra viện, không có bệnh nhân nặng về hoặc tử vong. Chăm sóc dẫn lưu khoang màng phổi và lý liệu pháp hô hấp là hai vấn đề quan trọng nhất trong chăm sóc bệnh nhân sau mổ ổ cặn màng phổi do chấn thương ngực.
2137 Giá trị của xét nghiệm MR proANP trong tiên lượng dài hạn trên bệnh nhân khó thở gấp / Lê Xuân Trường, Nguyễn Chí Thanh // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 16-20 .- 610
Xác định vai trò của xét nghiệm MR-proANP trong tiên lượng tử vong sau tại thời điểm 12 tháng trên 230 bệnh nhân nhập khoa cấp cứu do khó thở gấp. Nồng độ MR-proANP ở mức 316 pmol/l có giá trị tốt trong tiên lượng tử vong với độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt theo thứ tự là 82 phần trăm và 61 phần trăm. MR-proANP là yếu tố nguy cơ tiên đoán tử vong độc lập trong nghiên cứu này.
2138 Đánh giá kết quả điều trị tủy răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới có sử dụng hệ thống Pathfile và Protaper / Phạm Thị Thu Hiền, Lê Văn Đông // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2016 .- Số 2 .- Tr. 4-7 .- 610
Đánh giá kết quả điều trị nội nha ở răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới có sử dụng hệ thống Pathfile và Protaper. Nghiên cứu 36 bệnh nhân với 36 răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới được chẩn đoán viêm tủy không phục hồi. Tiến hành mở tủy, sử dụng trâm pathfile và Protaper để sửa soạn ống tủy. Hàn kín ống tủy bằng gutta percha.
2139 Đánh giá kỹ thuật khâu nối họng ống dạ dày theo kiểu tận bên trong phẫu thuật tái tạo thực quản bằng ống dạ dày / Trần Anh Bích, Trần Minh Trường, Lâm Việt Trung // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 173-176 .- 610
Đánh giá kết quả kỹ thuật khâu nối họng ống dạ dày theo kiểu tận bên trong phẫu thuật tái tạo thực quản bằng ống dạ dày trên 50 trường hợp tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2012 đến 10/2016. Nghiên cứu cho thấy kỹ thuật có tỷ lệ rò, hẹp miệng nối sau phẫu thuật thấp lần lượt là 2 và 4 phần trăm. Nội soi ống mềm và chụp Xquang nuốt chấn cản quang quay video 6 tháng sau mổ có 2 bệnh nhân hẹp miệng nối. Đường kính miệng nối 5 cộng trừ 0,3 cm.
2140 Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị bệnh bướu giáp đơn thuần tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 / Trần Trọng Kiểm, Nguyễn Văn Nam // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 126-130 .- 610
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị bệnh bướu giáp đơn thuần tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trên 312 bệnh nhân từ 6/2011 đến 6/2016. Tính chất tổn thương gồm có bướu giáp thể nhân 120 trường hợp, bướu giáp thể hỗn hợp 160 trường hợp và bướu giáp thể nang có 32 trường hợp. Vị trí bướu ở thùy trái có 132 trường hợp, thùy phải 148 trường hợp và cả 2 thùy, 24 trường hợp và eo tuyến 8 trường hợp. Thời gian phẫu thuật trung bình 60,25 cộng trừ 4,25 phút. Số ngày nằm viện trung bình là 5,37 cộng trừ 0,75 ngày. Tai biến đọng dịch vết mổ gặp ở 1,3 phần trăm.