CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2131 Biểu hiện của protein TIF-IA và sự sinh tổng hợp RNA ribosome tăng cao ở khối u của bệnh nhân ung thư đại – trực tràng / Võ Nguyễn Thanh Thảo, Hoàng Đình Hòa, Huỳnh Vũ, Hồ Hữu Đức, Nguyễn Lê Xuân Trường, Nguyễn Đăng Quân // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2019 .- Số 7(Tập 61) .- Tr.29-33 .- 610
Ung thư đại – trực tràng là một trong năm loại ung thư phổ biến trên thế giới và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thư phổi. Bệnh ung thư đại – trực tràng thường diễn tiến âm thầm và không có các triệu chứng rõ ràng. Biện pháp chủ yếu hiện nay được sử dụng để điều trị ung thư đại – trực tràng là phẫu thuật, cùng với đó là hóa trị, xạ trị và thuốc sinh học nhắm trúng đích. Tuy nhiên, tình trạng tái phát bệnh sau điều trị rất phổ biến. Do vậy, rất cần thực hiện các nghiên cứu để hiểu rõ hơn về cơ chế phân tử của bệnh, từ đó phát triển các biện pháp điều trị hữu hiệu hơn. Trong nghiên cứu này, các tác giả phân tích mức độ tăng biểu hiện của protein TIF-IA ở mô ung thư đại – trực tràng so với mô bình thường lân cận, đồng thời đánh giá mối liên hệ giữa sự tăng biểu hiện của protein TIF-IA với mức độ sinh tổng hợp RNA ribosome bằng kỹ thuật PCR định lượng (qRT-PCR) và Western blot. Kết quả cho thấy, protein TIF-IA biểu hiện cao hơn rõ rệt trong mẫu mô ung thư đại – trực tràng so với mẫu mô bình thường lân cận, và lượng rRNA được tổng hợp cũng cao hơn tương ứng với mức độ biểu hiện TIF-IA đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các tế bào ung thư đại – trực tràng.
2132 KH&CN phục vụ phát triển tài nguyên dược liệu trên địa bàn TP Đà Nẵng / Vũ Thị Bích Hậu // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2019 .- Số 8(725) .- Tr.33-35 .- 610
Trình bày việc sử dụng các nguyên liệu thảo dược tự nhiên với tính an toàn cao trong chăm sóc sức khỏe con người đang là xu hướng chung trên toàn thế giới. Nắm được vấn đề này, thời gian qua TP Đà Nẵng đã triển khai nhiều mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ (KH&CN) trong công tác bảo tồn và phát triển cây dược liệu, đồng thời khuyến khích doanh nghiệp dược địa phương tăng cường sản xuất, phát triển thị phần trong và ngoài nước.
2133 Xạ trị bằng Proton: Xu hướng trên thế giới và triển vọng tại Việt Nam / Dương Thị Nhung // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2019 .- Số 8(725) .- Tr.48-51 .- 610
Trình bày phương pháp xạ trị bằng Proton (PT), một xu hướng trên thế giới và triển vọng tại Việt Nam. PT bảo đảm sự tối ưu hóa về liều lượng khi đi vào cơ thể. Các hạt proton được gia tốc trong các thiết bị (máy gia tốc vòng) để đạt được mức năng lượng lên đến 250 MeV – đủ để phân bố đủ liều tới các khối u nằm sâu trong cơ thể. Tuy nhiên, phụ thuộc vào từng thiết bị mà có một số ưu và nhược điểm.
2134 Đột quỵ nhiệt: tổn thương nguy hiểm trong ngày hè nắng nóng / Trần Quốc Khánh // .- 2019 .- Số 8(725) .- Tr.52-53 .- 610
Trình bày say nóng và nặng hơn nữa là “đột quỵ nhiệt” là một tình trạng chấn thương bởi nhiệt, cơ thể bị rối loạn do tiếp xúc với nhiệt độ cao trong một thời gian, thường kết hợp với tình trạng mất nước và ở những người lao động quá sức, dẫn đến hệ thống điều hòa nhiệt độ của cơ thể bị tổn thương và mất nước trên thế giới. Đột quỵ nhiệt có thể giết chết hoặc gây tổn thương não, cơ bắp và cơ quan nội tạng khác trong cơ thể nếu bệnh nhân không được sơ cứu và xử lý kịp thời.
2135 Một số lưu ý trong nghiên cứu, điều trị bệnh ung thư / Lê Lam Hương // .- 2019 .- Số 8(725) .- Tr.60-62 .- 610
Trình bày một số lưu ý trong nghiên cứu, điều trị bệnh ung thư. Thời gian qua, các nhà khoa học đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong các nghiên cứu về ung thư, tạo ra nhiều phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh hiệu quả, giúp một số loại bệnh ung thư không còn là án tử. Tuy nhiên, bên cạnh đó có những câu hỏi đặt ra, đòi hỏi sự giải đáp của các nhà y khoa để sớm mang lại những giải pháp hữu hiệu trong điều trị bệnh ung thư thời gian tới.
2136 BrainEx – Cơ hội cho những người mắc bệnh đột quỵ não, Alzheimer? / Lê Trọng Bỉnh // .- 2019 .- Số 8(725) .- .- 610
Trình bày kết quả nghiên cứu thuộc Đại học Yale (Hoa Kỳ) về việc khôi phục thành công hoạt động của tế bào thần kinh và lưu thông oxy, các hoạt chất trong não lợn 4h sau khi chết. Kết quả nghiên cứu này được công bố trên Tạp chí Nature mới đây đã thách thức các giả định về thời gian, kể cả bản chất không thể đảo ngược của việc chấm dứt một số chức năng não sau khi chết. Tuy không thể hồi sinh được chức năng não, nhưng nghiên cứu này đã mở ra một hướng đi mới cho giới khoa học về những nổ lực trong việc hỗ trợ điều trị các bệnh đột quỵ não, Alzheimer, thậm chí xa hơn là thay đổi ranh giới giữa sự sống và cái chết.
2137 Mạch máu xấu – Nguyên nhân của bệnh tật và sự suy giảm tuổi thọ / Đỗ Thị Thanh Huyền // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2019 .- Số 9(726) .- Tr.49-51 .- 610
Trình bày nguyên nhân gây ra một loạt các căn bệnh liên quan như: huyết áp cao, tiểu đường, các chứng bệnh về tim mạch và ung thư,… là các “mạch máu ma” hay được gọi là mạch máu xấu. Chúng được xem là kẻ thù cướp đi sắc đẹp, trí nhớ và tuổi thọ của con người.
2138 Plasma và ứng dụng trong y học / Đỗ Hoàng Tùng // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2019 .- Tr.54-55 .- 610
Nêu tầm quan trọng của ứng dụng plasma, đặc biệt là plasma lạnh đang là vấn được quan tâm trên thế giới. Các nghiên cứu cho thấy, plasma lạnh có khả năng ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như bảo quản thực phẩm, chế tạo linh kiện điện tử, xử lý bề mặt sơn phủ… và đặc biệt là trong y học.
2139 Đánh giá độ chính xác của bộ xét nghiệm xác định mức độ đứt gãy AND tinh trùng ứng dụng chẩn đoán vô sinh ở nam giới / Nguyễn Minh Thu, Nguyễn Thị Trang // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2019 .- Số 9 .- Tr.6-9 .- 610
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá độ chính xác của bộ xét nghiệm cải tiến xác định mức độ đứt gãy AND tinh trùng ở các trường hợp nam giới vô sinh. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 50 mẫu tinh dịch của bệnh nhân nam giới được chẩn đoán vô sinh đến làm xét nghiệm tại Trung tâm Tư vấn Di truyền, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và có mật độ tinh trùng >= 1 triệu/ml. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bộ xét nghiệm cải tiến có hệ số biến thiên CV% = 2,26% < 5%; t tn = 0,97 < t c. Như vậy có thể kết luận: bộ xét nghiệm xác định mức độ đứt gãy AND tinh trùng cải tiến đạt yêu cầu của một bộ xét nghiệm định lượng.
2140 Dược động học – dược lực học của Rifampicin trong điều trị bệnh nhân lao phổi / Lê Thị Luyến, Bùi Sơn Nhật, Vũ Đình Hòa, Nguyễn Thị Vân Anh, Nguyễn Kim Cương, Nguyễn Văn Hưng // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2019 .- Số 9 .- Tr.15-20 .- 610
Xác định các đặc điểm dược động học (PK) và dược lực học (PD) của Rifampicin ở bệnh nhân lao phổi không đa kháng thuốc và tỷ lệ bệnh nhân đạt đích AUC/MIC.