CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
2051 Những gen sinh ung thư / Nguyễn Văn Kình // .- 2019 .- Số 11(728) .- Tr.78-82 .- 610

Trình bày sự hiểu biết về cơ chế và các gen ung thư, cũng như những liệu pháp trị liệu đích sẽ giúp chúng ta có thêm sức mạnh trong cuộc chiến chống căn bệnh chết người này.

2052 Xét nghiệm di truyền không xâm lấn cho sàng lọc phôi / Vũ Đình Chất // .- 2019 .- Số 11(728) .- Tr.83-85 .- 610

Đề cập một số kết quả mới và tiềm năng ứng dụng của các phương pháp xét nghiệm di truyền không xâm lấn cho sàng lọc phôi (NIPGT-A) phục vụ kỹ thuật IVF trong điều trị vô sinh, hiếm muộn.

2053 Giá trị thang điểm gap trong tiên lượng kết cục 6 tháng ở bệnh nhân chấn thương nặng / Tôn Thanh Trà, Phạm Thị Ngọc Thảo // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 68 - 73 .- 610

Xác định kết cục 6 tháng ở bệnh nhân chấn thương nặng và giá trị của thang điểm GAP tại thời điểm nhập khoa cấp cứu trong tiên lượng kết cục 6 tháng.

2054 Giá trị của chỉ số sốc và chỉ số sốc cải tiến trong tiên lượng tử vong trong bệnh viện ở bệnh nhân chấn thương nặng / Tôn Thanh Trà, Phạm Thị Ngọc Thảo // .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 74 - 78 .- 610

Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của chỉ số sốc và chỉ số sốc cải tiến trong tiên lượng tử vong trong bệnh viện ở bệnh nhân chấn thương nặng.

2057 Phẫu thuật cắt toàn bộ u nguyên bào thần kinh sau phúc mạc bao quanh các mạch máu lớn / Trần Ngọc Sơn, Dương Văn Mai // .- 2018 .- Số 4 .- Tr. 21 - 25 .- 610

Báo cáo 2 bệnh nhân được phẫu thuật thành công cắt toàn bộ u nguyên bào thần kinh sau phúc mạc bao quanh các mạch máu lớn.

2058 Đánh giá kết quả sớm về chức năng sau phẫu thuật kéo giãn xương hàm dưới ở trẻ Pierre Robin sơ sinh / Đặng Hoàng Thơm, Trần Đình Phượng, Nguyễn Văn Sơn // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2018 .- Số 4 .- Tr. 51 - 57 .- 610

Đánh giá về chức năng áp dụng phương pháp phẫu thuật kéo giãn xương hàm dưới để giảm tắc nghẽn đường thở nặng các khó khăn khi ăn, bú của trẻ Pierre Robin sơ sinh đồng thời thảo luận về những ưu và nhược điểm có thể xảy ra. Đồng thời chia sẻ kinh nghiệm về phẫu thuật kéo giãn xương hàm dưới điều trị cho trẻ hội chứng Pierre Robin sơ sinh.

2059 Các yếu tố nguy cơ chu phẫu liên quan đến thở máy kéo dài sau phẫu thuật tim bẩm sinh ở trẻ em / Hoàng Anh Khôi, Nguyễn Thị Quý // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 48 - 57 .- 610

Dù có nhiều tiến bộ về kỹ thuật mổ, bảo vệ cơ tim trong lúc chạy tuần hoàn ngoài cơ thể và gây mê hồi sức, các bệnh nhân trẻ em vẫn thường phải thở máy kéo dài sau mổ tim và làm tăng nguy cơ các biến chứng sau mổ. Nhiều tác giả ở nhiều trung tâm mổ tim nhi trên thế giới đã đưa ra các yếu tố nguy cơ thở máy kéo dài, tuy nhiên những yếu tố nguy cơ này khác nhau giữa các trung tâm. Do đó nghiên cứu này xác định các yếu tố chu phẫu có liên quan đến thở máy kéo dài sau phẫu thuật tim bẩm sinh ở trẻ em tại Viện Tim Tp Hồ Chí Minh.

2060 Hiệu quả gây tê tủy sống bằng hỗn hợp Ropivacaine với Fentanyl trong cắt đốt nội soi tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt / Quách Trương Nguyện, Trần Thị Ngọc Phượng, Trần Đỗ Anh Vũ // .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 58 - 64 .- 610

Ropivacaine là thuốc tê có tính chất tương tự như bupivacaine nhưng an toàn hơn bupivacaine do giảm độc tính trên tim mạch và hệ thần kinh trung ương. Ngoài ra, ropivacaine có thời gian phục hồi vận động sớm hơn so với bupivacaine. Ropivacaine có thể là một lựa chọn thích hợp trong gây tê tủy sống để cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt. Bài viết so sánh hiệu quả vô cảm, tác dụng phụ của gây tê tủy sống bằng ropivacaine phối hợp fentanyl và bupivacaine phối hợp fentanyl.