CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2041 Gây mê cho trẻ béo phì: Ca lâm sàng / Phan Thị Minh Tâm, Huỳnh Hồng Hạnh // .- 2016 .- Số 3 .- Tr. 121-128 .- 610
Để gây mê an toàn cho trẻ béo phì, chúng ta phải biết chọn phương pháp gây mê cho trẻ béo phì và biết ảnh hưởng của chúng lên các cơ quan. Các nguyên tắc chăm sóc chu phẫu và có kiến thức về dược động học của thuốc mê trên trẻ béo phì.
2042 Xử trí dị vật đường tiêu hóa trên qua nội soi tại bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp / Nguyễn Duy Thắng // .- 2020 .- Số 0 .- Tr. 95-101 .- 610
Nhận xét đặc điểm dị vật, vị trí thường gặp và kết quả xử lý nội soi trên 132 bệnh nhân được lấy dị vật qua nội soi không gây mê bằng kim sinh thiết, kim cá sấu, thòng lọng. Xương gà và xương cá gặp 38 phần trăm; tăm tre 20,5 phần trăm; đoạn kim loại, đồng xu kim loại 15,9 phần trăm; bã thức ăn 9,8 phần trăm; đồ chơi bằng nhựa nhỏ 6 phần trăm. Tỷ lệ lấy dị vật thành công 100 phần trăm. Không có tai biến xảy ra.
2043 Khảo sát đặc điểm bệnh nhân chấn thương điều trị tại các bệnh viện tỉnh Long An / Võ Thị Dễ, Nguyễn Quốc Doanh // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2017 .- Số 10 .- Tr. 8-15 .- 610
Khảo sát đặc điểm bệnh nhân chấn thương điều trị tại các bệnh viện tỉnh Long An. Kết quả cho thấy bệnh nhân cấp cứu chấn thương chủ yếu là người trong tuổi lao động, nam nhiều hơn nữ. Nguyên nhân hàng đầu là do tai nạn giao thông. Chấn thương phần mềm chiếm tỷ lệ cao nhất, kế đến là chấn thương cơ xương khớp và chấn thương đầu. Cần khẩn cấp có giải pháp hiệu quả ngăn ngừa tai nạn giao thông. Công tác tiếp nhận và điều trị kịp thời thích hợp đối với bệnh nhân chấn thương là rất quan trọng.
2044 Nghiên cứu mô hình bệnh tật tại các trạm y tế xã phường tỉnh Vĩnh Long năm 2014 / Phạm Thị Tâm, Bùi Quang Nghĩa // .- 2017 .- Số 9 .- Tr. 28-35 .- 610
Nghiên cứu mô hình bệnh tật theo ICD 10 tại các trạm y tế xã, phường tỉnh Vĩnh Long năm 2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình bệnh tật tại trạm y tế thay đổi có xu hướng gia tăng nhóm bệnh không lây, giảm nhóm bệnh nhiễm trùng, chấn thương và ngộ độc.
2045 Nghiên cứu những thay đổi một số chỉ số xét nghiệm trong điều trị chấn thương sọ não nặng sử dụng huyết thanh mặn ưu trương 7,5% và mannitol / Vũ Văn Khâm, Trịnh Văn Đồng // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 13-19 .- 610
Nghiên cứu những thay đổi một số chỉ số xét nghiệm trong điều trị trên 100 bệnh nhân chấn thương sọ não nặng sử dụng huyết thanh mặn ưu trương 7,5% và mannitol tại Bệnh viện Xanh Pôn từ 10/2010 đến 12/2014. Kết quả cho thấy sau điều trị huyết thanh mặn ưu trương 7,5% và mannitol 20%, hemoglobin và hematocrit đều giảm, nhưng các chỉ số này vẫn nằm trong giới hạn bình thường, không có sự khác biệt giữa 2 nhóm điều trị. Không có sự khác biệt về thay đổi khí máu giữa 2 nhóm điều trị sau truyền dung dịch thẩm thấu. So với nhóm mannitol 20%, natri máu và áp lực thẩm thấu máu ở nhóm sử dụng huyết thanh mặn 7,5% tăng sau khi truyền 120 phút.
2046 Nghiên cứu hiệu quả điều trị tăng áp lực nội sọ của huyết thanh mặn ưu trương 7,5% và mannitol ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng / Vũ Văn Khâm, Trịnh Văn Đồng // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 1-6 .- 610
Đánh giá hiệu quả điều trị tăng áp lực nội sọ của huyết thanh mặn ưu trương 7,5% và mannitol ở 100 bệnh nhân chấn thương sọ não nặng tại Bệnh viện Xanh Pôn từ 10/2010 đến 12/2014. Kết quả cho thấy huyết thanh mặn 7,5% và mannitol đều có tác dụng giảm áp lực nội sọ ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng. Mannitol làm giảm áp lực nội sọ sớm hơn, tuy nhiên huyết thanh mặn có tác dụng giảm áp lực nội sọ kéo dài hơn. Cả 2 dung dịch đều có tỷ lệ hiệu quả đạt rất tốt và tốt cao trong điều trị giảm áp lực nội sọ.
2047 Nghiên cứu mối liên quan giữa số lượng chất lượng tinh trùng với kết quả điều trị vô sinh bằng kỹ thuật IUI tại trung tâm công nghệ phôi - Học viện Quân y / Nguyễn Xuân Bái, Nguyễn Thị Hoa // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2012 .- .- 610
Nghiên cứu được thực hiện trên 411 chu kỳ IUI, thực hiện trên 232 bệnh nhân và được điều trị bằng kỹ thuật IUI bằng tinh trùng của người chồng trong khoảng thời gian từ 10/2010 đến 6/2011 tại Trung tâm Công nghệ mô học - Đại học Quân y Việt Nam. Nghiên cứu nhằm tìm ra con tàu quan hệ giữa số lượng và chất lượng tinh trùng và phương pháp điều trị vô sinh bằng kỹ thuật IUI. Kết quả là tỷ lệ nhận biết / số chu kỳ là 9,7%; tỷ lệ mang thai / số bệnh nhân là 17,2%. Các điều kiện kỹ thuật về hiệu quả của kỹ thuật IUI là các mẫu tinh dịch trước khi rửa bộ lọc có mật độ tinh trùng ít nhất nhiều hơn (hoặc = 10,10 số mũ 6 / ml), số lượng tinh trùng thay đổi ít nhất nhiều hơn (hoặc = 10,10 số mũ 6 / ml), tỷ lệ tinh trùng có hình thái bình thường ít nhất là nhiều hơn (hoặc = 4 phần trăm), điều trị tinh trùng sống ít nhất là nhiều hơn (hoặc = 50 phần trăm); Các mẫu tinh dịch sau khi rửa bộ lọc phải có mật độ tối thiểu ít hơn (hoặc = 5x10 số mũ 6 / ml), số lượng tinh trùng thay đổi ít nhất nhiều hơn (hoặc = 5x10 số mũ 6), thường là hình thái tinh trùng bình thường ít hơn ( hoặc = 4 phần trăm).
2048 Hiệu quả đối kháng của vi khuẩn Bacillus subtilis chủng CG8 trong phòng trị bệnh thán thư trên ớt / Trần Thùy Trang, Nguyễn Tấn Đức, Phạm Hữu Nhượng // Bảo vệ thực vật (Điện tử) .- 2016 .- Số 6 .- Tr. 22-27 .- 610
Cơ chế đối kháng của Bacillus subtilis là tiết ra các loại kháng sinh như surfactin, fengycin, iturin có bản chất là lipopeptide và các enzyme phân huyer vác tế bào nấm như chitinnase và Beta-1,3-glucanase vào môi trường, qua đó sẽ ức chế và kiềm hãm khả năng gây hại của nấm. Nghiên cứu sử dụng Bacillus subtilis làm tác nhân đối kháng với nấm Colletotrichum để phòng trị bệnh thán thư trên cây ớt.
2049 Hoại tử đầu dương vật do vôi hóa thành mạch ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối: Nhân một trường hợp / Trần Lê Duy Anh, Trương Hoàng Minh, Trần Thanh Phong // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 39-43 .- 610
Bệnh nhân nam 54 tuổi bệnh thận giai đoạn cuối, lọc máu liên tục 6 năm nhập viện với biểu hiện đau, hoại tử đầu dương vật. Hình ảnh CT scan bụng ghi nhận vôi hóa động mạch rải rác vùng bụng, chậu, động mạch thể hang 2 bên. Bệnh nhân được cắt đoạn dương vật. Hậu phẫu vết mổ lành tốt, bệnh nhân được cắt chỉ và xuất viện sau 7 ngày. Theo dõi 1 tháng và 3 tháng sau mổ không ghi nhận hiện tượng hoại tử thêm.
2050 Xác định hàm lượng sắt trong một số mẫu nước giếng khoan bằng phương pháp trắc quang ở thành phố Thái Nguyên / Đỗ Thị Nga, Nguyễn Thị Thanh Huyền // .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 43-48 .- 610
Trong quá trình sinh hoạt hàng ngày của người dân thành phố Thái Nguyên, ngoài nước máy sạch được cung cấp bởi nhà máy nước, thì vẫn còn đa số người dân sử dụng nước giếng khoan làm nước sinh hoạt. Trong nước giếng khoan thường nhiễm các kim loại nặng đặc biệt là kim loại nặng sắt (Fe), làm cho nước có màu vàng đục và tanh. Nếu hàm lượng sắt vượt quá ngưỡng giới hạn cho phép trong nước sẽ gây ô nhiễm nguồn nước, đồng thời gây các bệnh tim, khớp, ung thư gan…ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của con người. Từ những vấn đề đó, bài báo đưa ra phương pháp xác định hàm lượng sắt trong nước giếng khoan bằng phương pháp trắc quang và so sánh với ngưỡng giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam, để đảm bảo chất lượng nguồn nước sạch, an toàn cho người dân thành phố Thái Nguyên.





