CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
2041 Đánh giá kiến thức của bà mẹ sinh con lần đầu chăm sóc thời kỳ sau sinh và chăm sóc sơ sinh tại Bệnh viện Phụ sản Thái Bình / Bùi Minh Tiến // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2019 .- Số 5 .- Tr. 53-57 .- 610

Nghiên cứu đánh giá kiến thức của bà mẹ về chăm sóc sơ sinh của bà mẹ sinh con lần đầu tại Bệnh viện Phụ sản Thái Bình. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đa số các bà mẹ biết sau sinh cần bổ sung rau xanh, nước uống và không dùng nước uống có gas (trên 78,0%) tuy nhiên việc bổ sung vi chất còn thấp chiếm 24,5%. Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về vệ sinh, lao động, nghỉ ngơi cao hơn 50,0% nhưng còn 66,9% bà mẹ có nhận thức sai về thời gian thể dục sau sinh. Trên 65% bà mẹ có kiến thức về việc nhận biết nguy cơ sức khỏe, bệnh tật và thời gian quan hệ tình dục sau sinh. Về kiến thức cho con bú và vệ sinh trẻ sơ sinh của các bà mẹ sinh con lần đầu còn chưa cao, có tới 53,5% trả ời sai về số lần cho trẻ bú trong ngày và thời gian cho trẻ bú, 58,8% trả lời sai về cách ngậm bắt vú. Tỷ lệ bà mẹ biết các dấu hiệu bất thường của trẻ cao như quấy khóc bỏ bú (99,6%), trẻ nôn trớ sau ăn (78,4%) và 89,4% các bà mẹ biết thời gian cần tiêm chủng cho trẻ sơ sinh.

2042 Thực trạng chỉ số sáng tạo của học sinh trường Tiểu học Đội Cấn thành phố Thái Nguyên và mối liên quan giữa một số yếu tố mối trường sống trong gia đình đến chỉ số sáng tạo thấp của trẻ / Dương Thị Anh Đào, Lê Thị Tuyết // Khoa học xã hội .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 121-126 .- 610

Xác định thực trạng của chỉ số sáng tạo ở 1.757 học sinh tiểu học Đội Cấn, thành phố Thái Nguyên và tìm hiểu ảnh hưởng của một số đặc điểm môi trường sống của gia đình tới chỉ số sáng tạo của trẻ. Phương pháp xác định CQ là phương pháp trắc nghiệm sáng tạo vẽ hình. Kết quả cho thấy, đa số học sinh tiểu học Đội Cấn có mức sáng tạo thấp và trung bình. Cụ thể là có 31% học sinh ở mức sáng tạo kém; 24,2% ở mức sáng tạo thấp; 38,9% ở mức sáng tạo trung bình; 4,8% ở mức trung bình khá; chỉ có 1,1% ở mức sáng tạo khá và không có học sinh nào đạt mức độ sáng tạo cao và cực cao. Chỉ số sáng tạo không khác nhau giữa học sinh nam và học sinh nữ, tuy nhiên có sự khác biệt giữa chỉ số CQ các khối lớp. Trong một số yếu tố nghiên cứu liên quan đến môi trường sống gia đình cho thấy những trẻ không được sống cùng cha mẹ có chỉ số CQ thấp hơn những trẻ sống cùng cha mẹ, đặc điểm giáo dục nghiêm khắc của người cha làm giảm nguy cơ chỉ số CQ thấp của trẻ.

2043 Kết quả điều trị gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em bằng phương pháp nắn kín xuyên kim qua da dưới màn tăng sáng / Nguyễn Quang Tiến, Phạm Hoàng Lai // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2017 .- Số 9 .- Tr. 95-100 .- 610

Kết quả điều trị gãy trên lồi cầu xương cánh tay trên 124 bệnh nhân là trẻ em bằng phương pháp nắn kín xuyên kim qua da dưới màn tăng sáng. Kết quả nghiên cứu cho thấy nắn kín xuyên kim qua da dưới màn tăng sáng trong điều trị gãy trên lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em là phương pháp an toàn, ít biến chứng, đạt kết quả tốt về chức năng và thẩm mỹ vùng khuỷu.

2044 Đặc điểm nội soi mô bệnh học viêm dạ dày tá tràng nghi do H. Pylori ở bệnh nhi tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2016 / Phạm Thu Hiền, Lưu Thị Thục Mỹ // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2018 .- Số 5 .- Tr. 26-31 .- 610

Mô tả một số đặc điểm hình ảnh nội soi, kết quả mô bệnh học viêm dạ dày, tá tràng nghi do H. Pylori ở bệnh nhi 3-15 tuổi. Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên 112 bệnh nhi được chẩn đoán viêm loét dạ dày tá tràng nghi do H. Pylori tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2016. Kết quả: Nội soi hình ảnh tổn thương trên nội soi là phù nề niêm mạc 78,6%, trào ngược dịch mật 7,1%, loét hành tá tràng 6,3%. Vị trí tổn thương toàn bộ dạ dày 47,3%, hang vị đơn thuần 22,3%; dạ dày và tá tràng 18,8%; hành tá tràng 7,1% và thân vị đơn thuần 1,8%. Mô bệnh học: viêm nặng 25,9%; viêm vừa: 50,9%, viêm nhẹ 23,2%; kết quả H. Pylori (-) 32,1%; (+) là 33%; (++) là 31,3%; (+++) là 3,6%.

2045 Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý một số loại u tuyến vú thường gặp trên chó tại Hà Nội / Nguyễn Vũ Sơn, Nguyễn Hữu Nam, Bùi Trần Anh Đào // Khoa học Kỹ thuật Thú y (Điện tử) .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 66-73 .- 610

Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý một số loại u tuyến vú thường gặp trên chó tại Hà Nội. Kết quả cho thấy các khối u xuất hiện trên nhiều giống chó khác nhau chưa triệt sản với độ tuổi từ 5-10 tuổi. U tuyến vú ít khi xuất hiện đơn lẻ, thường gồm nhiều khối u của hay khác loại phát triển đồng thời. Tổn thương vi thể đa dạng với sự tăng sinh của tế bào lớp biểu mô và cơ biểu mô, cùng sự góp mặt của tế bào trung mô sụn, xương hoặc mỡ. Khối u ác tính có hình thù tế bào rất đa dạng, với sự xâm lấn mạnh mẽ tới mô bào, mạch quản, lympho xung quanh, di căn tới các hạch lân cận.

2046 Sử dụng điện tâm đồ trong chẩn đoán rối loạn nhịp tim trên chó / Phan Vĩnh Tỷ Phượng, Nguyễn Văn Phát, Nguyễn Văn Nghĩa // .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 19-28 .- 610

Phân tích một số ca loạn nhịp tim điển hình ở chó. Trên điện tâm đồ của 27 chó có rối loạn nhịp tim đã ghi nhận được nhiều nhất là số ca dày nhĩ trái (25/27 ca), ngoài ra còn có các ca dày nhĩ phải, dày thất phải, dày vách tâm thất, ngoại tâm thu nhĩ, blốc AV độ 1, blốc nhánh trái, tràn dịch màng phổi và phức hợp QRS điện thế thấp.

2047 Xác định độ mẫn cảm của một số vi khuẩn phân lập được từ dịch viêm tử cung trên đàn lợn mắc hội chứng viêm vú viêm tử cung mất sữa (M.M.A) nuôi tại huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa với một số loại kháng sinh và thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh / Hoàng Thị Bích // Khoa học (Điện tử) .- 2018 .- Số 40 .- Tr. 7-14 .- 610

Kiểm tra tính mẫn cảm của một số loại vi khuẩn phân lập được từ dịch viêm tử cung trên đàn lợn mắc hội chứng viêm vú viêm tử cung mất sữa (M.M.A) với một số loại kháng sinh là vấn đề cần thiết giúp người chăn nuôi có thể lựa chọn kháng sinh mẫn cảm để điều trị bệnh cho kết quả điều trị cao. Các chủng vi khuẩn phân lập được trong dịch tử cung lợn nái mắc hội chứng (M.M.A) có tính mẫn cảm cao với các kháng sinh Amoxylin, Nofloxacin và ít mẫn cảm với kháng sinh Ampicillin.

2048 Đặc điểm bệnh tích của cá mú gây nhiễm vi khuẩn Photobacterium damselae đột biến giảm độc lực / Lê Minh Hải, Phạm Thị Tâm, Tô Long Thành // Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (TL Điện tử) .- 2018 .- Số 05 .- Tr. 84-89 .- 610

Cá gây nhiễm với các dòng đột biến T4.3K8.2 và T4.3U6 điều thể hiện kết quả giảm độc lực đáng kể so với chủng giống gốc, tỷ lệ cá chết sau khi gây nhiễm tương ứng là 8% và 4%, cá chết sau gây nhiễm 2-5 ngày và không có các biểu hiện của bệnh tụ huyết rừng. Toàn bộ cá được gây nhiễm các chủng P.damselae T1.7 và T4.3 chết trong thời gian 3-7 ngày sau khi gây nhiễm, cá chết có biểu hiện điển hình của bệnh tụ huyến trùng. Các tổn thương đại thể ở các được gây nhiễm bởi các chủng P.damselae T1.7 và T4.3 chủ yếu tập trung ở lách, gan, thận, và tim; 100% cá thí nghiệm có các biểu hiện bệnh tích. Tỷ lệ cá có biểu hiện bệnh tích đại thể ở lô gây nhiễm với dòng T4.3K8.2 là 4% và ở lô gây nhiễm dòng T4.3U6 không có cá thể nào có biểu hiện bệnh tích kể cả các trường hợp cá chết sau khi tiêm. Chủng vi khuẩn T4.3U6 an toàn đối với cá thí nghiệm, có thể sử dụng để phát triển sản xuất vắc-xin nhược độc phòng bệnh tụ huyết trùng ở cá.

2049 Đánh giá khả năng diệt khuẩn in vitro của sản phẩm nano polyme kháng sinh đối với vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm nuôi nước lợ / Đặng Thị Lụa, Nguyễn Thị Hạnh, Đặng Đình Kim // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 79-86 .- 610

Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá khả năng diệt khuẩn của các sản phẩm nano SP2 (Polyme_Kháng sinh) đối với vi khuẩn gây bệnh hoại tử gạn tụy cấp (AHPND) trên tôm nuôi nước lợ trong điều kiện in vitro. Chủng vi khuẩn được sử dụng để thử nghiệm là Vibrio parahaemolyticus KC12.020, nồng độ thử nghiệm 10 mũ 8 cfu/ml. Kết quả thử nghiệm cho thấy đường kính vòng vô khuẩn của sản phẩm nano polyme_Doxycyclin_Florphenicol đạt 19,5 mm khi liều lượng kháng sinh sử dụng bằng một nửa hàm lượng kháng sinh Doxycyclin được khuyến cáo sử dụng. Đường kính vòng vô khuẩn của sản phẩm nano polyme_Florphenicol đạt 16-19 mm trong khi kháng sinh florphenicol đơn lẻ không có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp. Sản phẩm nano polyme_Ciprofloxacin mặc dù cho kết quả diệt vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp cao khi hàm lượng kháng sinh sử dụng chỉ bằng 1/10 hàm lượng kháng sinh Ciprofloxacin được khuyến cáo sử dụng, nhưng sản phẩm này sẽ không được tiếp tục thử nghiệm ngoài thực địa do kháng sinh Ciprofloxacin mới bị cấm sử dụng trong nuôi trồng thủy sản. Các sản phẩm nano khác: polyme_Oxytetracyclin và polyme_Doxycyclin trong nghiên cứu này chưa thể hiện rõ tiềm năng diệt khuẩn, do vậy chúng cần được tiếp tục nghiên cứu để khẳng định rõ hơn vai trò diệt khuẩn. Những kết quả nghiên cứu này bước đầu cho thấy tiềm năng ứng dụng sản phẩm nano kết hợp với kháng sinh trong điều trị bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm nước lợ.

2050 Làm chủ công nghệ sản xuất chỉ khâu phẫu thuật phủ chất kháng khuẩn nano bạc sử dụng trong y tế công suất 2 triệu m/năm / CVĐ // .- 2019 .- Số 10(727) .- Tr.36-38 .- 610

Trình bày việc thông qua thực hiện dự án “Làm chủ công nghệ sản xuất chỉ khâu phẫu thuật phủ chất kháng khuẩn nano bạc sử dụng trong y tế công suất 2 triệu m/năm” thuộc Dự án “Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo thông qua nghiên cứu, khoa học và công nghệ” (FIRST) do Bộ KH&CN quản lý, các nhà khoa học trong nước đã làm chủ được quy trình công nghệ phủ chất kháng khuẩn nano bạc lên sợi chỉ khâu phẫu thuật tự tiêu đơn sợi và đa sợi; quy trình sản xuất chỉ khâu phẫu thuật tự tiêu kháng khuẩn. Qua đó, góp phần quan trọng hạn chế vấn nạn nhiễm khuẩn vết mổ, nhiễm khuẩn bệnh viện hiện nay, đồng thời chủ động sản xuất, cung cấp vật tư tiêu hao cho ngành y tế với giá cả hợp lý, giảm chi phí nhập khẩu.