CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
2041 Đau thắt lưng ở công nhân tiếp xúc với rung toàn thân / Nguyễn Thu Hà // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2016 .- Số 5 .- Tr. 144-152 .- 610

Tìm hiểu tình hình đau thắt lưng ở 126 công nhân lái xe Bella và 102 công nhân khác được đánh giá điều kiện lao động đặc thù, đo rung xóc của xe Bella và điều trị tra vè tình hình đau thắt lưng, khám lâm sàng, chụp X quang cột sống thắt lưng. Kết quả cho thấy đau thắt lưng chiếm tỷ lệ khác cao trong công nhân lái xe Bella. Đau thắt lưng chủ yếu là dưới 7 ngày/đợt, xuất hiện đau thắt lưng chủ yếu là sau ca làm việc. Mức độ đau, tần số đau thắt lưng ở nhóm công nhân lái xe cao hơn so với nhóm so sánh. Tỷ lệ giảm độ giãn cột sống thắt lưng ở nhóm nghiên cứu cao hơn hẳn nhóm so sánh.

2042 Giá trị của phương pháp chụp X quang tuyến vú 3D trong sàng lọc ung thư vú / Nguyễn Văn Thạch, Đinh Gia Khánh, Tống Thị Thu Hằng // .- 2016 .- Số 5 .- Tr. 138-143 .- 610

Đánh giá hiệu quả của phương pháp chụp X quang tuyến vú 3D trong sàng lọc ung thư vú trên 100 bệnh nhân được chụp X quang tuyến vú thông thường có phân loại kết quả là BIRADS C0, bệnh nhân sau đó được chụp X quang tuyến vú 3D. Kết quả cho thấy có 98/100 bệnh nhân sau khi chụp X quang tuyến vú 3D đã chẩn đoán được tổn thương.

2043 So sánh hiệu quả co hồi tử cung và ảnh hưởng tim mạch của carbetocin và oxytocin trong mổ lấy thai / Nguyễn Toàn Thắng, Nguyễn Thọ Trường, Trần Thị Kiêm // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 95-102 .- 610

So sánh hiệu quả co hồi tử cung và ảnh hưởng tim mạch của carbetocin và oxytocin trên 80 sản phụ trong mổ lấy thai. Kết quả cho thấy tỷ lệ co hồi tử cung trung bình trở lên trong và sau mổ 6 giờ ở nhóm sản phụ dùng oxytocin và carbetocin tương ứng là 85% vs 97,5% và 92,5% vs 97,5, Tỷ lệ cần bổ sung tăng co trong 6 giờ đầu cao hơn khi dùng oxytocin, Không có khác biệt về chỉ số công thức máu trong cùng nhóm và giữa hai nhóm ở thời điểm trước và sau mổ 24 giờ. Dùng 10 IU oxytocin gây tăng tần số tim và giảm huyết áp so với dùng carbetocin ở 30 giây, 1 phút, 2 phút đầu sau dùng thuốc. Dùng 100 mcg carbetocin có hiệu quả co hồi tử cung tương đương 10 IU oxytocin, tuy nhiên nhu cầu dùng thêm tăng co trong 6 giờ đầu và tác dụng gây mạch nhanh, giảm huyết áp ở giai đoạn sớm ít hơn khi dùng carbetocin.

2044 Đánh giá hiệu quả điều trị suy tĩnh mạch hiển bé mạn tính bằng phương pháp gây xơ bọt / Nguyễn Toàn Thắng, Nguyễn Thọ Trường,Trần Thị Kiêm // Nghiên cứu Y học (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 88-94 .- 610

Đánh giá hiệu quả điều trị suy tĩnh mạch hiển bé mạn tính bằng phương pháp gây xơ bọt trên 34 chân của 31 bệnh nhân. Sau 4 tuần điều trị, kết quả theo phân độ lâm sàng CEAP tỷ lệ nhóm C0, C1 tăng từ 0% trước điều trị lên thành 82,3%; tỷ lệ nhóm C2, C3, C4 giảm từ 23,5%, 53% và 23,5% xuống tưng ứng là 8,8%, 8,8% và 0%. Thang điểm VCSS trung bình giảm 50%. Thay đổi đường kính tĩnh mạch hiển bé trên siêu âm giảm 20%. 94,1%các tĩnh mạch hiển bé dược điều trị hết dòng trào ngược bệnh lý. Hiệu quả gây tắc tĩnh mạch hiển bé 82,3% tắc hoàn toàn, 17,7% tắc không hoàn toàn và không tắc 0%.

2045 Một số nhận xét về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân tứ chứng Fallot người lớn được chỉ định điều trị trị phẫu thuật sửa chữa toàn bộ / Đinh Tiến Dũng, Mai Văn Viện // .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 112-120 .- 610

Một số nhận xét về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của 95 bệnh nhân tứ chứng Fallot người lớn được chỉ định điều trị trị phẫu thuật sửa chữa toàn bộ tại Viện Tim Hà Nội từ 4/2009 đến 12/2015. Kết quả cho thấy tất cả bệnh nhân đều có triệu chứng tím da - niêm mạc, có tiếng thổi tâm thu mạnh, có tình trạng đa hồng cầu và giảm prothrombin máu. Đa số có lỗ thông liên thất nằm ở vị trí dưới 2 đại động mạch. Ngoài hở van ba lá có thêm ít nhất một trong các bất thường khác nhau còn ống động mạch, còn lỗ bầu dục, thông liên nhĩ, tĩnh mạch chủ trên bên trái, có các động mạch phụ chủ phổi lớn, có tuần hoàn bên chủ phổi phát triển nặng, hở van động mạch chủ, hở van hai lá, bất thường động mạch vành.

2046 Kết quả điều trị nội nha sau 6 tháng ở những răng bị chấn thương / Lê Long Nghĩa // .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 108-111 .- 610

Đánh giá kết quả điều trị nội nha sau 6 tháng ở những răng bị rạn, nứt trên 28 bệnh nhân tại Bệnh viện Đai học Y Hà Nội. Kết quả cho thấy tỷ lệ điều trị thành công theo các tình huống bệnh lý và tính chất nứt gãy đạt từ 81,3% cho đến 100%. Tỷ lệ điều trị thành công tại mốc sau 6 tháng là 89,3%.

2047 Hiệu quả làm mềm mở cổ tử cung bằng đặt sonde Foley gây chuyển dạ ở tuổi thai 22-28 tuần được đình chỉ thai nghén tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương / Lê Thiện Thái, Vũ Văn Du // .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 121-124 .- 610

Đánh giá hiệu quả làm mềm, mở cổ tử cung bằng đặt sonde Foley gây chuyển dạ ở tuổi thai 22-28 tuần được đình chỉ thai nghén tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Kết quả cho thấy tỷ lệ gây chuyển dạ thành công sau 2 lần đặt bóng là 100%. Sau đặt lần thứ 2 tỷ lệ điểm Bishop 10 là 86,5%, sau 12 giờ đặt bóng tỷ lệ đạt cơn co tử cung tần số 4 là 51,4%, sần số 3 là 42,3%. Điểm cải thiện chỉ số Bishop là 7,5 điểm. Thời gia trung bình từ khi đặt bóng đến lúc gây chuyển dạ thành công là 12,5 giờ.

2048 Kết quả sớm sau phẫu thuật thay van tim ở bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái thấp / Nguyễn Đức Hiền, Lê Quang Thứu, Nguyễn Trường Giang // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 32-38 .- 610

Kết quả sớm phẫu thuật thay van tim ở 57 bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái thấp. Kết quả cho thấy có 47,36% trường hợp là thay cả van hai lá và van động mạch chủ. 24,56% thay van hai lá và 28,08% thay van động mạch chủ, 66,67% có phân độ suy tim NYHA III-IV, còn lại là suy tim độ II. Thời gian điều trị hồi sức trung bình là 9,29 ngày. Số ngày dùng inotrop trung bình là 8,46 ngày. Tỷ lệ tử vong sớm sau mổ là 7,02%. Kích thước buồng tim cải thiện tốt sau mổ cùng với sự cải thiện dần phân suất tống máu.

2049 Đánh giá hiệu quả phương pháp hút dịch liên tục hạ thanh môn để dự phòng viêm phổi ở bệnh nhân thở máy / Ngô Đức Ngọc // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 26-31 .- 610

Đánh giá hiệu quả có đối chứng phương pháp hút dịch liên tục hạ thanh môn để dự phòng viêm phổi ở bệnh nhân thở máy tại Bệnh viện Bạch Mai từ 2009-2013. Kết quả cho thấy tỷ lệ viêm phổi liên quan thở máy nhóm nghiên cứu là 39,0% và nhóm chứng là 56,6%. Thời gian xuất hiện viêm phổi liên quan đến thở máy ở nhóm nghiên cứu là 7,7 + 3,3 ngày và ở nhóm chứng là 4,3 + 2,3 ngày. Thời gian thở máy ở nhóm nghiên cứu là 6,2 ± 3,4 ngày và ở nhóm chứng là 8,7 ± 5,0 ngày. Thời gian nằm ở Khoa Hồi sức Cấp cứu ở nhóm nghiên cứu là 12,1 ± 10,0 ngày và ở nhóm đối chứng là 14,8 ± 11,6 ngày. Tỉ lệ tử vong ở nhóm nghiên cứu là 12,9% và ở nhóm đối chứng là 11,8%.

2050 So sánh kết quả đo khúc xạ chủ quan với đo khúc xạ tự động và soi bóng đồng tử ở trẻ em / Nguyễn Đức Anh // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 38-43 .- 610

So sánh kết quả đo khúc xạ chủ quan với đo khúc xạ tự động và soi bóng đồng tử ở 170 (86 nam và 64 nữ) có độ tuổi trung bình là 10,52 ± 2,96 tại Bệnh viện Mắt Trung ương. Kết quả cho thấy tỷ lệ cận thị và viễn thị ở đo khúc xạ chủ quan là 34% và 7,1% còn đo khúc xạ tự động là 7,1% và 0,3%, soi bóng đồng tử là 27,6% và 1,.2% Tỷ lệ loạn thị ở đo khúc xạ chủ quan là 57,9%, đo khúc xạ tự động là 92,6% và soi bóng đồng tử là 71,2%. Chênh lệch cong suất cầu của khúc xạ tự động là -0,67 + 0,82 D, của soi bóng đồng tử là 0,65 ± 0,87 D. Chênh lệch công suất trụ của đo khúc xạ tự động là -0,53 ± 0,52 D, của soi bóng đồng tử là -0,36 ± 0,56 D. Tỷ lệ chênh lệch trục dưới 10 độ của đo khúc xạ tự động là 77,1%, của soi bóng đồng tử là 71,5%.