CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2031 Đánh giá vai trò của xét nghiệm vi sinh trong chẩn đoán các tác nhân gây nhiễm khuẩn hô hấp dưới / Võ Đức Chiến, Trần Thị Kiều, Từ Ngân Trâm // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 29 - 34 .- 610
Bài viết đánh giá vai trò của xét nghiệm vi sinh trong chẩn đoán các tác nhân gây nhiễm khuẩn hô hấp dưới.
2032 Khảo sát đặc điểm kháng thuốc của Pseudomonas aeruginosa và Acinetobacter baumannii gây viêm phổi bệnh viện / Trần Văn Ngọc, Phạm Thị Ngọc Thảo, Trần Thị Thanh Nga // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 64 - 69 .- 610
Xác định đặc điểm đề kháng của A. Baumannii và P. aeruginosa gây viêm phổi bệnh viện, viêm phổi thở máy với các kháng sinh sử dụng thuộc nhóm carbapenem (imipenem và meropenem), nhóm fluoroquinolone (levoflo-xacin và ciprofloxacin) và betalactam ± ức chế betalactamase (ceftazidim, piperacillin/tazobac-tam và cefoperazone/sulbactam).
2033 Thực trạng chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân tại bệnh viện Phong Da liễu Văn Môn và bệnh viện Phong Da liễu Trung ương Quỳnh Lập / Ninh Thị Nhung, Lương Xuân Hiến, Phạm Thị Dung // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 97-102 .- 610
Mô tả thực trạng chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân tại bệnh viện Phong Da liễu Văn Môn và bệnh viện Phong Da liễu Trung ương Quỳnh Lập. Kết quả cả 2 bệnh viện đều có khoa Dinh dưỡng và có cán bộ đào tạo về dinh dưỡng. Số tiền hỗ trợ bữa ăn cho bệnh nhân tại bệnh viện Phong Da liễu Văn Môn là 4.000 đồng/ngày và bệnh viện Phong Da liễu Trung ương Quỳnh Lập là trên 100.000 đồng/ngày. Tỷ lệ cán bộ quản lý tại 2 bệnh viện đã được đào tạo về dinh dưỡng và có khả năng tham gia các nội dung về dinh dưỡng còn rất thấp. Gần 80% trang thiết bị không đáp ứng được các hoạt động chăm sóc bệnh nhân.
2034 Hiệu quả điều trị vảy phấn hồng Gibert bằng uống Acyclovir / Nguyễn Hữu Sáu, Trương Thị Huyền Trang // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 111-115 .- 610
Đánh giá hiệu quả điều trị vảy phấn hồng Gibert bằng uống Acyclovir trên thử nghiệm lâm sàng có đối chứng 70 bệnh nhân. Tổng số bệnh nhân được chia thành 2 nhóm, nhóm nghiên cứu được uống Acyclovir, còn nhóm đối chứng không uống. Kết quả sau 4 tuần điều trị cho thấy mức độ giảm chỉ số PRSS ở nhóm nghiên cứu đạt 0 điểm, nhóm đối chứng vẫn còn 17,4%, sự xuất hiện tổn thương mới ở nhóm nghiên cứu là 0% và nhóm đối chứng là 3%. Thời gian khỏi bệnh trung bình của nhóm nghiên cứu là 21,37 ± 5,70 ngày, nhóm đối chứng là 31,00 + 7,26. Tỷ lệ tái phát sau 3 tháng ở nhóm đối chứng là 2,9% và nhóm nghiên cứu là 0%.
2035 Viêm trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính / Nguyễn Như Vinh // Thời sự Y học (Điện tử) .- 2017 .- Số 10 .- Tr. 35 - 41 .- 610
Bài viết này mô tả đặc điểm của viêm của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong giai đoạn cấp cũng như mối liên quan giữa tình trạng viêm này với các biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân.
2036 Thực hành chẩn đoán và điều trị viêm phổi do nấm / Cao Xuân Thục // .- 2017 .- Số 10 .- Tr. 59 - 63 .- 610
Viêm phổi do nấm chiếm một phần nhỏ trong viêm phổi và Candida là tác nhân thường gặp nhất gây nhiễm nấm xâm lấn, chiếm tỉ lệ 70-90%. Nấm có thể thường trú trong cơ thể mà không gây bệnh hoặc có thể gây bệnh thật sự, đặc biệt trên các cơ địa suy giảm miễn dịch. Mặc dù khởi đầu nhanh chóng điều trị kháng nấm thích hợp giúp kiểm soát nhiễm nấm Candida xâm lấn và cải thiện tiên lượng, tuy nhiên chẩn đoán sớm nhiễm nấm xâm lấn vẫn còn là thách thức và các tiêu chuẩn khởi đầu điều trị kháng nấm theo kinh nghiệm vẫn chưa được định nghĩa đầy đủ. Để điều trị nấm thành công cần biết làm thế nào nấm trốn tránh hệ thống miễn dịch và tồn tại bên trong các tế bào chủ cũng như làm thế nào cơ thể người nhận biết và chống nấm xâm nhập. Việc quan trọng nhất trong kiểm soát nhiễm nấm là nâng cao nhận thức của các bác sĩ lâm sàng khi nào nấm gây bệnh có ý nghĩa và dân số bệnh nhân nào có nguy cơ, cũng như chọn lựa thuốc kháng nấm hiệu quả. Về lâu dài, cần phát triển các xét nghiệm chẩn đoán mới nhanh và chính xác.
2037 Kỹ thuật đặt nội khí quản cấp cứu / Dương Minh Ngọc // .- 2017 .- Số 10 .- Tr. 53 - 58 .- 610
Đặt nội khí quản là kĩ thuật cơ bản trong hồi sức nội khoa. Bác sĩ lâm sàng cần nắm rõ chỉ định, quy trình kĩ thuật đặt nội khí quản, và các biến chứng có thể xảy ra đối với bệnh nhân đặt nội khí quản.
2038 COPD và các bệnh đồng mắc / Đỗ Thị Tường Oanh // .- 2017 .- Số 10 .- Tr. 27 - 34 .- 610
COPD thường hay đi kèm với các bệnh lý khác (bệnh đồng mắc) như bệnh tim mạch, ung thư phổi, sụt cân, loãng xương và đái tháo đường... Tần suất của các bệnh lý đồng mắc sai biệt nhau giữa các nghiên cứu do cách đánh giá, chẩn đoán và phân bố dân số nghiên cứu khác nhau, nhưng phần lớn cho thấy phổ biến nhất là các bệnh tim mạch, trong đó đứng đầu là suy tim mạn.
2039 Hiệu quả gây tê ngoài màng cứng bệnh nhân tự điều khiển bằng ropivacain với bupivacain để giảm đau sau phẫu thuật thay khớp háng và khớp gối / Phạm Tường Linh // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2017 .- Số 10 .- Tr. 113-120 .- 610
Đánh giá hiệu quả gây tê ngoài màng cứng bệnh nhân tự điều khiển bằng ropivacain với bupivacain để giảm đau sau phẫu thuật thay khớp háng và khớp gối trên 38 bệnh nhân từ 10/2014 đến 7/2015. Kết quả cho thấy mặc dù có tác dụng giảm đau tương tự, truyền ngoài màng cứng của ropivacain kế hợp với bệnh nhân tự điều khiển cung cấp sự hài lòng của bệnh nhân cao hơn so với liều lượng bằng nhau của bupivacain do ít phong bế vận động hơn. Các tác dụng phụ như buồn nôn, nôn mửa, lạnh run và bí tiểu rất hiếm gặp ở cả hai nhóm.
2040 Ứng dụng lâm sàng theo dõi độ bão hòa oxy não trong gây mê / Nguyễn Thị Quý // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2016 .- Số 3 .- Tr. 24-28 .- 610
Nguyên tắc hoạt động của máy đo độ bão hòa O2 não và các yếu tố ảnh hưởng đến độ bão hòa oxy não: cân bằng cung - cầu oxy não. Ý nghĩa của các trị số độ bão hòa O2 não biểu hiện trên màn hình monitor và các biện pháp can thiệp để cải thiện độ bão hòa O2 não.





