CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
2021 Hiệu quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ mức độ nhẹ và vừa bằng điện châm kết hợp thuốc Hoàn chỉ thống / Nguyễn Vinh Quốc, Nguyễn Đức Minh // .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 163-167 .- 610

Đánh giá hiệu quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ mức độ nhẹ và vừa bằng điện châm kết hợp thuốc hoàn chỉ thống trên 60 bệnh nhân trong độ tuổi từ 24 đến 68 sau 15 ngày. Kết quả cho thấy tỷ lệ điều trị đạt hiệu quả tốt và khá chiếm 83,3%. Biểu đồ hoạt động cột sống cổ và sức cơ đều cải thiện, điểm VAS trung bình giảm từ 6,5 ± 0,7 điểm trước điều trị xuống còn 3,2 ± 0,8 điểm sau điều trị. Điểm NPQ trung bình giảm từ 16,1 ± 3,2 điểm trước điều trị xuống còn 5,8 ± 1,4 điểm sau điều trị.

2022 Đặc điểm hình ảnh chụp cộng hưởng từ và một số yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân nhồi máu thân não giai đoạn cấp / Võ Hồng Khôi, Lê Văn Thính, Đặng Huy Du // .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 171-174 .- 610

Mô tả đặc điểm hình ảnh chụp cộng hưởng từ và một số yếu tố tiên lượng ở 93 bệnh nhân nhồi máu thân não giai đoạn cấp tại bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ 7/2016 đến 7/2017. Kết quả cho thấy trên phim cộng hưởng từ, vị trí tổn thương ở cầu não chiếm 41,93%, ở hành não chiếm 25,81% và các vị trí kết hợp chiếm 25,81%. Điểm hôn mê Glasgow, điểm NIHSS, liệt nửa người hai bên, rối loạn hô hấp, rối loạn nuốt là những yếu tố tiên lượng bệnh nặng.

2023 Sự thay đổi nồng độ EBV DNA huyết tương của bệnh nhân ung thư vòm mũi họng trước và sau điều trị / Phạm Huy Tần, Trần Huy Thịnh, Nguyễn Thị Thu Hiền // Nghiên cứu Y học (Điện tử) .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 104-110 .- 610

Khảo sát sự thay đổi nồng độ EBV-DNA huyết tương trên119 bệnh nhân ung thư vòm mũi họng trước và sau điều trị. Kết quả cho thấy có sự khác biệt giữa nồng độ EBV-DNA trước và sau điều trị, tỷ lệ bệnh nhân dương tính với EBV-DNA trước điều trị là 74,0%, cao hơn hẳn sau điều trị (16,8%). Nồng độ EBV-DNA huyết tương của nhóm dương tính trước điều trị là 143084,1 ± 298768,2 copies/ml, cao hơn hẳn nhóm dương tính sau điều trị (51580.0 ± 80806,0 copies/ml).

2024 Đánh giá mối tương quan giữa áp lực oxy tổ chức não với áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng / Vũ Hoàng Phương, Nguyễn Quốc Kính // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 96-103 .- 610

Đánh giá mối tương quan giữa áp lực oxy tổ chức não với áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não ở 41 bệnh nhân chấn thương sọ não nặng. Kết quả cho thấy áp lực oxy tổ chức não và áp lực nội sọ cũng như áp lực tưới máu não có tương quan ở mức độ yếu. Áp lực oxy tổ chức não thấp dưới 10mmHg kéo dài trên 1h trong vòng 24 giờ dầu phối hợp với tăng tỷ lệ tử vong. Áp lực oxy tổ chức não và áp lực tưới máu não có tương quan chặt chẽ và thuận chiều ở nhóm bệnh nhân có kết cục xấu, đặc biệt ở nhóm tử vong. Tình trạng thiếu oxy tổ chức não kéo dài có mối liên quan với tăng tỷ lệ tử vong.

2025 Nghiên cứu hiệu quả các biện pháp sơ cứu ban đầu ở bệnh nhân bị rắn hổ (elapidae) cắn / Ngô Đức Ngọc // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 37-41 .- 610

Nghiên cứu hiệu quả các biện pháp sơ cứu ban đầu ở 380 bệnh nhân bị rắn hổ (elapidae) cắn, trong đó có 82,4% là nam giới. Kết quả cho thấy có 51% garo, 64% chích rạch và 44,4% uống thuốc đông y. Không có sự khác biệt trên dấu hiệu sụp mi, khả năng đặt nội khí quản, thời gian lưu nội khí quản và thời gian nằm viện giữa nhóm được sơ cứu ban đầu với nhóm không được sơ cứu ban đầu.

2026 Liên quan giữa các typ mô bệnh học với nồng độ một số dấu ấn ung thư của ung thư phổi không tế bào nhỏ / Nguyễn Trường Giang, Nguyễn Văn Nam, Nguyễn Ngọc Trung // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 31-36 .- 610

Xác định mối liên quan giữa các typ mô bệnh học với nồng độ một số dấu ấn ung thư của ung thư phổi không tế bào nhỏ trên 39 trường hợp điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ 12/2013 đến 10/2016. Kết quả cho thấy ung thư biểu mô tuyến chiếm 69,2%, ung thư biểu mô vảy chiếm 25,6%, ung thư biểu mô tuyến kèm biệt hóa là 2,6%, u carcinoid là 2,6%. Không có mố liên quan giữa các typ mô bệnh học và nồng độ của CEA, nhưng có sự khác biệt giữa các typ mô bệnh học và nồng độ của Pro-GRP.

2027 So sánh ba thang điểm CATCH CHALICE PECARN trong chấn thương sọ não ở trẻ em / Tạ Mạnh Cường, Nguyễn Thị Thu Hoài, Phạm Nguyên Sơn // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 31-36 .- 610

Xác định mối liên quan giữa các typ mô bệnh học với nồng độ một số dấu ấn ung thư của ung thư phổi không tế bào nhỏ trên 39 trường hợp điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ 12/2013 đến 10/2016. Kết quả cho thấy ung thư biểu mô tuyến chiếm 69,2%, ung thư biểu mô vảy chiếm 25,6%, ung thư biểu mô tuyến kèm biệt hóa là 2,6%, u carcinoid là 2,6%. Không có mố liên quan giữa các typ mô bệnh học và nồng độ của CEA, nhưng có sự khác biệt giữa các typ mô bệnh học và nồng độ của Pro-GRP.

2028 Những biến đổi phân tử của sự sinh ung và sự tiến triển của bệnh ung thư tế bào gan nguyên phát / Huỳnh Quyết Thắng // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 1-7 .- 610

Những biến đổi phân tử của sự sinh ung và sự tiến triển của bệnh ung thư tế bào gan nguyên phát. Những biến đổi di truyền của tế bào ung thư gan có thể bao gồm chung như lộ trình tạo tín hiệu Wnt//Beta-catenin bị biến đổi, biến đổi biểu sinh ung thư tế bào gan, những lộ trình PD-1, PDL-1 và ung thư tế bào gan nguyên phát, sự bất ổn nhiễm sắc thể và vi vệ tinh. Trắc diện sao mã và sự phân lập tiểu nhóm ung thư tế bào gian nguyên phát.

2029 Nghiên cứu vai trò của chỉ số E/Em trong đánh giá chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp / Vũ Đình Triển, Nguyễn Thị Thu Hương // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 150-156 .- 610

Nghiên cứu vai trò của chỉ số E/Em trong đánh giá chức năng tâm trương thất trái ở 90 bệnh nhân tăng huyết áp với 80 người bình thường ( nhóm chứng). Kết quả cho thấy chỉ số E/Em tăng ở nhóm bệnh nhân tăng huyết áp so với nhóm chứng. Chỉ số E/Em cũng tăng ở nhóm tăng huyết áp có phì đại thất trái so với nhóm tăng huyết áp không phì đại thất trái.

2030 Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị chụp cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán xốp xơ tai / Vũ Thị Hậu, Lê Văn Khảng, Nguyễn Xuân Hiền // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 144-149 .- 610

Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị chụp cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán xốp xơ tai trên 45 bệnh nhân gồm 31 nữ và 14 nam được phẫu thuật tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương từ 11/2013 đến 9/2014. Kết quả cho thấy nhóm bệnh nhân chủ yếu là điếc hỗn hợp nghiêng về truyền âm. Hình ảnh cắt lớp vi tính đa dãy thấy chủ yếu là biểu hiện có ổ xốp xơ vị trí mép trước cửa sổ trên 33 bệnh nhân. Giá trị chẩn đoán xốp xơ tai cảu cắt lớp vi tính cho độ chính xác lên đến 91,5%, với độ nhạy và độ đặc hiệu trên 95%.