CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2011 Hoạt tính anti Xa ở lần xét nghiệm đầu tiên và theo dõi dọc 3 tháng bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp được điều trị bằng Rivaroxaban liều cố định / Đỗ GIang Phúc, Bùi Thị Hương Thảo, Hoàng Bùi Hải // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 123-129 .- 610
Mô tả nồng độ hoạt tính anti Xa ở lần xét nghiệm đầu tiên và theo dõi dọc 3 tháng trên 42 bệnh nhân tắc động mạch phổi được điều trị bằng Rivaroxaban liều cố định trong thời gian từ 10/2015 đến 8/2016. Nghiên cứu ghi nhận 32/42 bệnh nhân có nồng độ anti Xa lần đầu ở ngưỡng trên 0,5 UI/ml. Sau 3 tháng theo dõi không có bệnh nhân nào tử vong, tắc động mạch phổi tái phát và không có bệnh nhân nào bị chảy máu. Áp lực động mạch phổi của các bệnh nhân giảm rõ sau 1 tháng và 3 tháng được dùng thuốc, chỉ có 1/42 trường hợp bị tăng áp phổi mạn tính sau 3 tháng theo dõi.
2012 Một số yếu tố liên quan đến rối loạn dáng đi và thăng bằng ở người cao tuổi / Hồ Thị Kim Thanh, Hoàng Thị Phương Nam // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 116-122 .- 610
Khảo sát một số yếu tố liên quan đến đến rối loạn dáng đi và thăng bằng ở 290 người cao tuổi điều trị nối trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương. Kết quả cho thấy tuổi càng cao thì nguy cơ rối loạn dáng đi càng tăng. Không nhận thấy mối liên quan giữa giới tính và BMI đến rối loạn dáng đi. Rối loạn giấc ngủ và giảm thị giác, thính giác làm tăng nguy cơ rối loạn dáng đi. Số điểm đánh giá suy giảm nhận thức càng thấp thì mức độ rối loạn dáng đi càng cao. Những bệnh nhân có teo cơ, hạ huyết áp tư thế, tăng huyết áp, tai biến mạch máu não, rối loạn tiền đình, đái tháo đường type 2 làm tăng nguy cơ rối loạn dáng đi tương ứng là 6,28, 11,6: 2,56. 17,75, 4.37: 1.77 lần. Số bệnh mắc phải, số thuốc phải dùng càng lớn thì tỷ lệ rối loạn dáng đi càng tăng.
2013 Hội chứng dễ bị tổn thương ở người cao tuổi mắc đái tháo đường typ 2 / Hồ Thị Kim Thanh, Nguyễn Thị Minh Hải // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 109-115 .- 610
Khảo sát tỷ lệ mắc hội chứng dễ bị tổn thương ở 357 người cao tuổi mắc đái tháo đường typ 2 điều trị tại bệnh viện Lão khoa Trung ương. Kết quả cho thấy, tỷ lệ mắc hội chứng dễ bị tổn thương cao, chiếm 49,86%. Nhóm bệnh nhân nội trú có tỷ lệ cao hơn nhóm bệnh nhân ngoại trú. Tỷ lệ mắc ở nữ cao hơn ở nam, tăng dần theo tuổi và cao nhất là ở nhóm trên 90 tuổi (83,33%). Số triệu chứng trung bình là 3,81 ± 0.63. Suy kiệt là kiểu hình thường gặp nhất (chiếm 31,45%), tiếp theo là giảm hoạt động thể lực (chiếm 21,43%). Người cao tuổi mắc đái tháo đường có tỷ lệ hội chứng dễ bị tổn thương cao.
2014 Kết quả bước đầu điều trị bệnh nhân lệch lạc xương hàm hạng III có bất cân xứng bằng phẫu thuật chỉnh hàm / Nguyễn Thu Hà, Lê Văn Sơn, Bùi Hữu Lâm // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 93-101 .- 610
Nghiên cứu điều trị 12 bệnh nhân lệch lạc xương hàm hạng III có bất cân xứng bằng phẫu thuật chỉnh hàm tại bệnh viện Răng hàm mặt Trung ương và bệnh viện Triều An, thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy có 11 bệnh nhân lệch trái (91,67%) và 1 bệnh nhân lệch phải. Thay đổi trước mổ và sau mổ tương ứng của góc ANB là -4,64 ± 3,18° và 1,30 ± 3.53°, của mức độ lệch vùng cằm trên phim sọ thẳng là 6.37 + 2.29 mm và 1.49 ± 1,06 mm và của độ cắn chia -5.04 ± 3,55 mm và 2mm. Các trường hợp lệch lạc xương hàm hạng III có bất cân xứng có thể điều trị hiệu quả bằng phẫu thuật chỉnh hàm để cải thiện thẩm mỹ và chức năng.
2015 Mất cảm giác giác mạc bẩm sinh: Trường hợp đầu tiên được phát hiện tại Việt Nam / Phạm Ngọc Đông, Đỗ Thị Thúy Hằng // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 86-92 .- 610
Mô tả trường hợp đầu tiên ở Việt Nam được chẩn đoán bị mất cảm giác giác mạc bẩm sinh. Bệnh nhi nữ 4 tuổi bị loét giác mạc 2 mắt do mất cảm giác giác mạc bẩm sinh, kèm theo cảm giác đau, điếc, chậm phát triển tinh thần và vận động. Bệnh nhân được điều trị bằng Vigamox, Vismed, ghép màng ối. Diện loét biểu mô hóa chậm, tân mạch giác mạc.
2016 Nghiên cứu gây tê tủy sống bằng levobupivacain phối hợp với fentanyl cho phẫu thuật tiết niệu ở trẻ em / Trần Đắc Tiệp, Lâm Ngọc Tú, Nguyễn Thị Út Liên // .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 87-93 .- 610
Đánh giá tác dụng vô cảm, giảm đau sau mô của gây tê tủy sống bằng levobupivacain phối hợp với fentanyl + gây mê mask sevoran trong phẫu thuật tiết niệu trên 30 bệnh nhi ( nhóm 1) so với nhóm chứng có 30 bệnh nhi gây tê tủy sống bằng levobupivacain + gây mê mask sevoran (nhóm 2) tại bệnh viện Nhi Trung ương từ 02/2015 đến 7/2015. Kết quả cho thấy thời gian khởi tê nhóm T10 nhóm 1 (2,13 ± 0,63 phút) nhanh hơn nhóm 2 (3,00 ± 0,98 phút). Thời gian vô cảm ở T10 của nhóm 1 lớn hơn nhóm 2. Chất lượng tê tốt ở cả 2 nhóm đạt 91,7%. Thời gian giảm đau sau mổ ở nhóm 1 lâu hơn nhóm 2.
2017 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng nội soi mô bệnh học và hiệu quả cắt polyp đại trực tràng kích thước > 1,5cm qua nội soi / Nguyễn Đức Ninh, Vũ Văn Khiên, Đoàn Thành Công // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2016 .- Số 4 .- Tr. 80-86 .- 610
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học và hiệu quả cắt polyp đại trực tràng kích thước > 1,5cm qua nội soi trên 135 bệnh nhân có polyp đại trực tràng kích thước lớn đẫ cắt qua nội soi trong 2 năm. Kết quả cho thấy phần lớn là các polyp bán cuống, chiếm 61,5%, 1,5% bệnh nhân xuất hiện ung thư. Hiệu quả điều trị qua nội soi đạt 99,3%. Tỷ lệ chảy máu và thủng chiếm tỷ lệ tương ứng là 3,/% và 2,2%. Không có bệnh nhân nào tử vong. Có 7,4% tái phát polyp tuyến đã được phát hiện và điều trị tốt qua nội soi.
2018 Áp dụng kỹ thuật kích thích từ xuyên sọ trong hỗ trợ điều trị ám ảnh cưỡng bức / Tô Thanh Phương // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2016 .- Số 4 .- Tr. 61-66 .- 610
Đánh giá hiệu quả và độ an toàn của kỹ thuật kích thích từ xuyên sọ trong hỗ trợ điều trị ám ảnh cưỡng bức trên 10 bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1 năm 2015. Kết quả cho thấy 100% bệnh nhân hết ám ảnh với tần số hiệu quả điều trị hết ám ảnh là 25Hez.
2019 Rối loạn chuyển hóa lipid ở bệnh vảy nến thông thường / Bùi Thị Vân, Trần Thị Hà // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2016 .- Số 4 .- Tr. 54-57 .- 610
Phân tích rối loạn chuyển hóa lipid ở 183 bệnh nhân vảy nến thông thường điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 01/2012 đến 01/2015. Kết quả cho thấy giá trị trung bình của các chỉ số cholesterol, triglyceride, LDL-C của nhóm bệnh vẩy nến cao hơn so với nhóm đối chứng không bệnh. Giá trị trung bình và số bệnh nhân có giảm HDL-C của nhóm bệnh vẩy nến và nhóm chứng không bệnh là tương đương nhau.
2020 Giá trị phương pháp nội soi phóng đại có nhuộm màu Indigo Carmine trong chẩn đoán polyp đại trực tràng / Phạm Bình Nguyên, Vũ Trường Khanh, Đào Văn Long // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 149-153 .- 610
Xác định giá trị phương pháp nội soi phóng đại có nhuộm màu Indigo Carmine trong chẩn đoán polyp đại trực tràng trên 200 bệnh nhân với 237 polyp đại trực tràng được nội soi từ 5/2016 đến 12/2017. Kết quả có 192 polyp tăng sinh, trong đó 167 polyp u tuyến và 25 polyp ung thư. Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của chẩn đoán polyp tăng sinh là 96,4%, 88,3% và 94.9%.