CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
2011 Nhận xét bước đầu về thay đổi lâm sàng CO2 O2 trong khí máu động mạch ở bệnh nhân đặt Mask thanh quản trong cấp cứu suy hô hấp cấp / Hà Hữu Tùng, Lý Công Hinh, Nguyễn Hữu Huấn // .- 2017 .- Số 0 .- Tr. 13-18 .- 610

Bệnh nhân suy hô hấp cấp, suy tuần hoàn trong độ tuổi từ 40-49 chiếm tỷ lệ cao nhất, bệnh nhân cần đặt Mask thanh quản ở nhóm bệnh phổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 45,45 phần trăm. Thay đổi mạch, SpO2, PaO2, PaCO2 sau Mask thanh quản so với trước đặt.

2012 Nghiên cứu mối liên quan của chỉ số kháng insulin với một số đặc tính lâm sàng bệnh nhân có hội chứng Cushing do corticoid / Phạm Thanh Bình, Nguyễn Minh Núi // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 3-6 .- 610

Khảo sát mối liên quan của chỉ số kháng insulin với một số đặc tính lâm sàng trên 85 bệnh nhân có hội chứng Cushing do corticoid. Chỉ số kháng insulin ở bệnh nhân hội chứng Cushing có mối tương quan thuận mức độ yếu với vòng bụng, có sự tương quan thuận với mức độ vừa với tỷ số eo hông và không có mối liên quan với tuổi, BMI và rối loạn lipid máu. Chỉ số chức năng tế bào beta theo Homa beta không có mối liên quan với tuổi, BMI, vòng bụng, tỷ số HWR và rối loạn lipid máu.

2013 Giá trị một số chỉ số thông khí phổi trên người Việt Nam khỏe mạnh từ 20-40 tuổi đo bằng phương pháp thể tích ký thân / Phí Thị Hoàng Yến, Lương Linh Ly // Sinh lý học Việt Nam .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 16-21 .- 610

Xác định các chỉ số dung tích toàn phổi (TCL), thể tích khí cặn (RV), sức cản đường thở (Raw), sức cản đường thở riêng phần (sRaw) bằng phương pháp thể tích ký thân và mối quan hệ giữa các chỉ số này với yếu tố giới tính, chiều cao, cân nặng và độ tuổi trên 55 người Việt Nam (31 nam và 24 nữ) khỏe mạnh trong độ tuổi từ 20-40 đang sinh sống tại Hà Nội. Kết quả cho thấy giá trị TLC lần lượt là 5,33 ± 0,73 và 3,64 ± 0,36 (L), giá trị RV là 1,34 ± 0,54 và 0,96 ± 0,39 (L), giá trị Raw là 1,43 + 0,69 và 2,37 ± 0,78 (cm HsO/t/s). Giá trị sRaw là 4,67 ± 2.07 và 5,89 + 1,83 (cmHsO.s). Giá trị TLC và RV ở nam cao hơn nữ nhưng Raw và sRaw lại thấp hơn. TLC, RV tương quan thuận với chiều cao, cân nặng, giá trị Raw tương quan nghịch còn sRaw lại độc lập với chỉ số này (chiều cao và cân nặng).

2014 Biến đổi một số chỉ số điện tim sau 1 tuần phẫu thuật đặt vật liệu Hydroxyapatit (HAp) lên xương đùi chó / Cấn Văn Mão, Nguyễn Minh Núi // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 45-48 .- 610

Đánh giá sự thay đổi một số chỉ số điện tim giữa trước và sau phẫu thuật 7 ngày đặt dụng cụ ghép xương phủ HAp lên xương đùi chó. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt về thời khoảng và biên độ các sóng trên điện tim giữa trước và sau phẫu thuật. Vật liệu HAp ít ảnh hưởng đến chức năng tim mạch.

2015 Xây dựng mô hình nhồi máu não trên chuột nhắt bằng phương pháp quang hóa / Đặng Thành Chung, Cấn Văn Mão // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 48-56 .- 610

Khoảng thời gian tối ưu chiếu tia laser để tạo được ổ nhồi máu là 4 phút với tỷ lệ gây thành công bằng phương pháp quang hóa là 100%. Thể tích khối nhồi máu ở các thời điểm 3 ngày, 7 ngày và 14 ngày sau nhồi máu lần lượt là 267,7 ± 42,7; 219,7 + 4,4 và 205,7 ± 35,1.

2016 Tác động của môi trường phong phú đến hành vi liên quan khám phá và học tập trên chuột cống được gây mô hình bệnh tự kỷ / Trần Thị Quỳnh Trang, Đào Thu Hồng, Nguyễn Lê Chiến // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 56-64 .- 610

Gây mô hình bệnh tự kỷ trên chuột cống trắng bằng tiêm phúc mạc axit valproic liều 500 mg/kg thể trong vào ngày 12,5 của thai kỳ.Chuột con sinh ra được chia nhóm ngẫu nhiên, gồm các nhóm được nuôi 28 ngày trong môi trường phong phú và được nuôi trong môi trường chuẩn trong cùng thời gian. Môi trường phong phú làm tăng cường hành vi khám phá trong môi trường mở, có phần làm tăng hoạt động tương tác xã hội cũng như tăng trí nhớ không gian trên chuột cống trước trưởng thành.

2017 Đặc điểm của lao hốc mũi qua hai trường hợp / Đoàn Thị Thanh Hà, Vũ Thị Ly // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 98-100 .- 610

Chẩn đoán và điều trị 2 bệnh nhân lao hốc mũi tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kết quả cho thấy cả 2 ca bệnh đều bị nhầm với chẩn đoán viêm mũi mạn tính, điều trị kháng sinh, rửa mũi không hiệu quả, vào khoa được chẩn đoán xác định khi làm giải phẫu bệnh mảnh sinh thiết tổ chức, điều trị theo đúng phác đồ chống lao và điều trị bệnh toàn thân phối hợp, sau 6 tháng điều trị hết các triệu chứng vè mũi, hốc mũi thông thoáng, sạch sẽ không còn tổ chức sùi. Do đó việc chẩn đoán lao mũi cần thăm khám kỹ toàn thân và tại chỗ để phát hiện tổn thương, chẩn đoán đúng, điều trị đúng và phối hợp với điều trị bệnh lý toàn thân để tránh các tai biến và biến chứng nặng nề cho người bệnh.

2018 Đánh giá kết quả cắt u trung thất bằng phương pháp nội soi / Trần Trọng Kiểm // .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 89-97 .- 610

Đánh giá kết quả cắt u trung thất bằng phương pháp nội soi trên 152 bệnh nhân tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 7/2009 đến 10/2015. Kết quả cho thấy u trug thất trước gặp ở 115 ca, u trung thất giữa 12 ca và u trung thất sau 25 ca. Kích thước u trung bình là 5,62 ± 1,78cm. Thời gian mổ trung bình nội soi hoàn toàn ở các u kích thước dưới 5cm là 110 + 15,26 phút, ở các u từ 5cm đến dưới 8cm là 111 ± 15,28 phút và ở các u trên 8cm là 88 ± 123 phút. Thời gian dẫn lưu sau mổ trung bình là 61,20 ± 37,44 giờ. Có 3 ca biến chứng sau mổ.

2019 Đánh giá kết quả phẫu thuật sửa van hai lá trong bệnh van tim thoái hóa / Lê Quang Thứu, Nguyễn Đức Hiền, Nguyễn Xuân Hùng // .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 84-88 .- 610

Đánh giá kết quả phẫu thuật sửa van hai lá trong bệnh van tim thoái hóa trên 41 bệnh nhân tại bệnh viện Trung ương Huế từ 12/2013 đến 8/2015. Kết quả cho thấy mức độ hở van hai lá 3/4 chiếm 58,5% và hở 4/4 chiếm 41,5%/ Tổn thương thường gặp là sa lá van chiếm 92,7%. Các kỹ thuật sửa van có đặt vòng van nhân tạo, cắt và khâu mô van, đóng chẻ lá van, đóng mép van. Kết quả sau mổ: HỞ van hai lá dưới 1/4 chiếm 82,5%, phân suất tống máu trung bnihf tăng lên 60 ± 6,4%. Biến chứng sau mổ có chảy máu, tràn dịch màng ngoài tim.

2020 Khảo sát mối liên quan giữa đặc điểm tổn thương động mạch vành bằng chụp cắt lớp vi tính 256 dãy hai bóng phát tia và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát / Tô Thị Mai Hoa, Lưu Quang Minh, Phạm Thị Hồng Thi // .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 64-70 .- 610

Khảo sát mối liên quan giữa đặc điểm tổn thương động mạch vành bằng chụp cắt lớp vi tính 256 dãy hai bóng phát tia và một số yếu tố nguy cơ ở 186 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát điều trị tại Viện Tim mạch Việt Nam từ 11/2014 đến 6/2016. Kết quả cho thấy tỷ lệ và mức độ hẹp động mạch vành có liên quan tới tuổi cao và giới tính là nam. Nhóm bệnh nhân có BMI từ 23 trở lên có tỷ lệ tổn thương động mạch vành cao hơn nhóm bệnh nhân có BMI dưới 23. Tổn thương mạch vành ở bệnh nhân tăng huyết áp có đái tháo đường cao hơn ở nhóm không có đái tháo đường. Nhóm bệnh nhân có hút thuốc lá hoặc lạm dụng bia rượu có tỷ lệ hẹp động mạch vành cao hơn nhóm không hút thuốc hoặc không uống nhiều bia rượu. Nguy cơ hẹp động mạch vành cũng gặp ở bệnh nhân tăng CRP máu.