CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2011 Nghiên cứu chỉ số vận tốc sóng D của doppler ống tĩnh mạch ở thai bình thường tuổi thai từ 22 đến 37 tuần / Nguyễn Thị Hồng, Hoàng Thị Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Nga // Khoa học và Công nghệ (Điện tử) .- 2017 .- Số 12/1 .- Tr. 109-114 .- 610
Nghiên cứu chỉ số vận tốc sóng D của Doppler ống tĩnh mạch trên 480 thai phụ mang thai bình thường với tuổi thai từ 22- 37 tuần. Thăm dò Doppler ống tĩnh mạch có vai trò ngày càng quan trọng trong việc đánh giá lưu lượng tuần hoàn thai nhi cho phép đánh giá chức năng tim thai. Kết quả nghiên cứu cho thấy vận tốc dòng chảy của Doppler ống tĩnh mạch ở tuổi thai từ 22 đến 37 tuần có mối tương quan chặt chẽ với tuổi thai.
2012 Khảo sát lý do tháo dụng cụ tử cung trước hạn và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ tỉnh Long An năm 2015 / Nguyễn Thị Kim Loan, Lê Thị Kim Xuyến // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2017 .- Số 10 .- Tr. 108-113 .- 610
Khảo sát lý do tháo dụng cụ tử cung trước hạn và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ tỉnh Long An, năm 2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tháo dụng cụ tử cung trước hạn khá cao do tụt, rong kinh, rong huyết, kinh nhiều, sinh con tiếp. Có mối liên quan giữa tháo dụng cụ tử cung trước hạn do rong kinh, rong huyết với nơi cư trú và số con.
2013 Hiệu quả điều trị bệnh Lichen phẳng bằng Acitretin tại Bệnh viện Da liễu Trung ương / Nguyễn Thùy Linh, Nguyễn Duy Hưng // Da liễu học Việt Nam (Điện tử) .- 2015 .- Số 19 .- Tr. 49-54 .- 610
Đánh giá hiệu quả của thuốc bôi ngoài da trong điều trị bệnh nấm lichen. Vật liệu và phương pháp: 32 bệnh nhân bị lichen planus được điều trị bằng thuốc mỡ lưỡng cực tại chỗ trong hai lần một ngày. Kết quả được đánh giá dựa trên ngứa, xuất hiện các tổn thương mới và giảm độ dày của tổn thương được đo bằng máy siêu âm ACUSON sau 2,4 và 8 tuần điều trị. Kết quả: Sau 8 tuần điều trị, tất cả bệnh nhân không bị ngứa, hai bệnh nhân vẫn có tổn thương mới. Độ dày của các tổn thương trước khi điều trị là 2,8 +/- 0,8 mm, dày hơn 2 lần so với da bình thường gần đó. Sau 8 tuần điều trị, độ dày của tổn thương là 1,52 +/- 0,4 mm, so với da bình thường. Nhìn chung, sự thuyên giảm hoàn toàn đã đạt được ở 78,1% bệnh nhân, thuyên giảm vừa phải ở mức 12,5%; 6,3 phần trăm trong thuyên giảm một phần và nghèo ở 3,1 phần trăm bệnh nhân. Có 4 bệnh nhân (12,5%) bị teo da, 12,5% bị tăng sắc tố da, 9,4% bị kích ứng da và 6,3% bị telangiectasia. Kết luận: Thuốc bôi ngoài da đạt kết quả tốt sau 8 tuần điều trị. Một số tác dụng phụ như teo da, tăng sắc tố, telangiectansia ... có thể được ghi nhận trong quá trình điều trị.
2014 Xác định tính mẫn cảm kháng sinh của vi khuẩn E. coli và Salmonella spp. phân lập từ phân lợn tiêu chảy / Hoàng Văn Sơn, Mai Danh Luân // .- 2018 .- Số 40 .- Tr. 99-107 .- 610
Với 27 chủng E. coli phân lập được thì 100% các chủng E. coli kiểm tra đều mẫn cảm với Colistin và Amoxillin. Các thuốc có tỷ lệ mẫn cảm thấp hơn là Streptomycin, Gentamycin; Kanamycin, Neomycin và Enrofloxacin. Trong khi đó, 100% các chủng E. coli được kiểm tra đề kháng với Norfloxacin và Tetracyclin. Kết quả phân tích tính đề kháng đa kháng sinh cho thấy có 2/27 chủng kháng 3 và 4 loại thuốc chiếm 7,41%. Kháng lại 5 loại thuốc có 7/27 chủng chiếm 25,93% và có 16/27 chủng kháng lại 6 loại thuốc chiếm 59,26%. Nghiên cứu đã phân lập được 19 chủng Salmonella spp., kết quả kiểm tra tính mẫn cảm kháng sinh cho thấy 100% các chủng Salmonella spp., kiểm tra đều mẫn cảm cao với Colistic và Amocillin, tiếp đến là Kanamycin, Neomycin, Streptomycine, Gentamycin và Tetracyclin. Trong khi đó, các chủng Salmonella spp. phân lập được đề kháng lại Enrofloxacin, Neomycin và Norfloxacin. Phân tích tính đa kháng sinh cho thấy, có 1/19 chủng kháng 3, 4 và 5 loại kháng sinh chiến 5,30%, 9/19 chủng khoáng 7 loại kháng sinh chiếm 47,37%, 7/19 chủng kháng lại 6 loại kháng sinh chiếm 36,84%
2015 Một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun xoăn dạ múi khế trâu bò tại tỉnh Lạng Sơn và dùng thuốc điều trị / Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Xuân Hà // .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 55-59 .- 610
Qua nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun xoăn dạ múi khế trâu, bò tại tỉnh Lạng Sơn, kết quả cho thấy: Tỉ lệ nhiễm giun xoăn dạ múi khế ở trâu là 72,46% ở bò là 69,62%. Trâu, bò chủ yếu nhiễm ở cường độ nhẹ và trung bình. Tỉ lệ mẫu nền chuồng và đất bề mặt khu vực xung quanh chuồng nhiễm trứng và ấu trùng giun xoăn dạ múi khế tương đối cao (30,67% và 23,67%). Các bãi chăn thả trâu, bò thấy đều bị ô nhiễm trứng và ấu trùng giun xoăn dạ múi khế, tỉ lệ mẫu thu thập từ đất bề mặt có kết quả dương tính là 19,67%, mẫu vũng nước đọng là 14,67%, mẫu cỏ là 9,33%. Ba loại thuốc albendazol 7,5 mg/ kg TT, ivermectin 1 ml/12 kgTT, levamisole 1 ml/10 kg TT sử dụng để điều trị giun xoăn dạ múi khế cho trâu, bò có hiệu lực tẩy là 100% và hiệu lực tẩy triệt để trên 88%. Trong đó, levamisole là loại thuốc đạt hiệu lực triệt để cao nhất 95,55% ở trâu và 91,17% ở bò.
2016 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng X quang và đánh giá kết quả sớm điều trị gãy kín lồi cầu ngoài xương cánh tay trẻ em bằng mổ mở xuyên kim Kirschner tại bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ / Nguyễn Minh Luân, Phạm Văn Lình // .- 2017 .- Số 9 .- Tr. 161-168 .- 610
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, X-quang và đánh giá kết quả sớm điều trị gãy kín lồi cầu ngoài xương cánh tay trên 48 bệnh nhi bằng mổ mở xuyên kim Kirschner tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy gẫy lồi cầu ngoài xương cánh tay ở trẻ em có triệu chứng lâm sàng và X-quang nghèn nàn dễ bỏ sót tổn thương. Phương pháp điều trị không khó, tỷ lệ thành công cao, có thể triển khai điều trị ở nơi có điều kiện phẫu thuật, gây mê và hồi sức nhi tốt. Các di chứng có thể xuất hiện nhiều năm sau mổ nên cần có lịch trình tái khám lâu dài.
2017 Một số bệnh tích đại thể trên thân thịt lợn và nội tạng của lợn giết mổ tại một số huyện trên địa bàn tỉnh Điện Biên / Nguyễn Văn Tuyên // Khoa học và Công nghệ .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 3-10 .- 610
Tiến hành quan sát và mổ khảo sát bệnh tích đại thể của 523 lợn giết mổ tại một số huyện trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã phát hiện có 397 lợn có một hoặc nhiều bệnh tích đại thể xuất hiện trên nội tạng lợn, chiếm tỷ lệ 75,91%. Trong đó bệnh tích ở phổi chiếm tỷ lệ 70,03% với 5 dạng bệnh tích như phổi sung huyết - xuất huyết, phổi xẹp, phổi phù, phổi nhục hóa, phổi viêm. Bệnh tích ở gan chiếm tỷ lệ 44,33% với 4 dạng bệnh tích chủ yếu là sung huyết - xuất huyết, gan xơ, gan có đốm trắng, gan vàng. Bệnh tich ở thận chiếm tỷ lệ 17,02% với 3 dạng bệnh tích thường thấy là sung huyết, xuất huyết, áp xe hoại tử. Bệnh tích ở ruột chiếm tỷ lệ 16,88% và bệnh tích dạ dày xuất huyết chiếm tỷ lệ 13,35%.
2018 Đặc điểm chụp mạch vành và kết quả can thiệp động mạch vành qua da ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp tại bệnh viện Tim mạch An Giang / Huỳnh Quốc Bình, Trần Viết An, Đoàn Thị Tuyết Ngân // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2018 .- Số 15 .- Tr. 184-190 .- 610
Đặc điểm chụp mạch vành và kết quả can thiệp động mạch vành qua da trên 113 bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp tại bệnh viện Tim mạch An Giang. Kết quả cho thấy tổn thương thường gặp là nhánh động mạch liên thất trước, mức độ tổn thương đa số là tắc hoàn toàn hoặc bán tắc. Can thiệp động mạch vành qua da cho tỷ lệ thành công cao về thủ thuật, kết quả lâm sàng tốt, tỷ lệ biến chứng và tử vong thấp.
2019 Đánh giá kết quả khâu nối máy stapler và khâu nối bằng tay trong ung thư đại trực tràng: Kinh nghiệm qua 104 trường hợp / Phạm Văn Bình // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 125-128 .- 610
So sánh kết quả sớm miệng nối đại tràng - trực tràng bằng stapler trên 50 bệnh nhân với khâu nối bằng tay trên 54 bệnh nhân trong điều trị ung thư đại trực tràng. Kết quả cho thấy cả 2 nhóm không có sự khác nhau về thời gian trung tiện, thời gian nằm viện, tỷ lệ rò miệng nối. Tuy nhiên, thời gian mổ của nhóm có miệng nối bằng stapler ngắn hơn nhóm khâu nối bằng tay, tỷ lệ chảy máu miệng nối và hẹp miệng nối cao hơn, tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ thấp hơn so với nhóm khâu nối bằng tay.
2020 Đánh giá một số tác dụng không mong muốn của Capecitabine trong điều trị ung thư đại trực tràng / Nguyễn Thị Giang Oanh, Nguyễn Văn Hiếu, Phạm Thị Phương // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 132-135 .- 610
Bài viết đưa ra đánh giá một số tác dụng không mong muốn của Capecitabme trong điều trị ung thư đại trực tràng trên 118 bệnh nhân. Kết quả cho thấy Capecitabme là thuốc an toàn ứng dụng trong lâm sàng điều trị ung thư. Tỷ lệ xuất hiện tác dụng phụ không mong muốn thấp (khoảng 20%), hay gặp nhất là hội chứng bàn tay bàn chân (HFS). Ngoài ra còn có một số tác dụng phụ khác như hạ bạch cầu, tiêu chảy.