CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2011 Viêm cầu thận mạn: Hình thái lâm sàng và tổn thương bệnh học / Trần Thị Bích Hương // .- 2004 .- Số 1 .- Tr. 132 - 139 .- 610
Mô tả biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng, tổn thương bệnh học qua sinh thiết thận, diễn tiến lâm sàng của các trường hợp viêm cầu thận mạn qua theo dõi.
2012 Đặc điểm mô bệnh học của u sao bào / Nguyễn Sào Trung // .- 2020 .- Số 3 .- Tr. 140 - 143 .- 610
U hệ thần kinh trung ương là u thường gặp nhất là ở trẻ em. Loại u nguyên phát thường gặp nhất là u sao bào. Khảo sát các đặc điểm vi thể giúp cho việc chẩn đoán và đánh giá mô học u sao bào chính xác hơn. 122 trường hợp u sao bào đã được chẩn đoán tại khoa giải phẫu bệnh bệnh viện Chợ Rẫy. Tiêu chuẩn mô học của 122 trường hợp u sao bào gồm nhân không điển hình là 122 (100%), tăng sản nội mô mạch máu: 69 (56,5%), hoại tử: 36 (29,5%), phân bào: 17 (13,9%), bọc nhỏ: 17 (13,9%), canxi hóa 6 (4,9%), hình ảnh giả hoa hồng: 8 (6,5%). Các tiêu chuẩn nhân không điển hình, tăng sản nội mô mạch máu, hoại tử, phân bào, mật độ tế bào u trên tiêu bản là các yếu tố quan trọng trong chẩn đoán và phân độ mô học của u sao bào.
2013 Đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch của Sarcôm bao hoạt dịch / Bùi Thị Mỹ Hạnh // .- 2007 .- Số 3 .- Tr. 146 - 151 .- 610
Mô tả các đặc điểm về tuổi, giới tính, vị trí u, mô bệnh học, hóa mô miễn dịch của sarcôm bọc hoạt dịch. Phương pháp nghiên cứu: khảo sát hồi cứu trên số lượng 44 ca có chẩn đoán sarcôm bọc hoạt dịch tại Bv K Hà Nội. Kết quả thường gặp ở độ tuổi < 40, nam/nữ 0,76, vị trí u thường gặp là ở chi dưới 61,37%, có 3 loại mô bệnh học, thường gặp nhất là loại đơn pha tế bào hình thoi, các tế bào biểu mô dương tính với CK 100%, tế bào hình thoi dương tính với vimentin 100%. Kết luận: Sarcôm bao hoạt dịch thường gặp ở nữ, trẻ, ở chi dưới, với loại mô bệnh học thường gặp là loại đơn pha tế bào hình thoi, dương tính 100% với vimentin.
2014 Đối chiếu đặc điểm teo niêm mạc dạ dày trên nội soi theo phân loại Kimura Takemoto với viêm dạ dày mạn teo trên mô bệnh học / Quách Trọng Đức, Lê Minh Huy, Nguyễn Thúy Oanh // .- 2010 .- Số 1 .- Tr. 155 - 160 .- 610
Đối chiếu đặc điểm teo niêm mạc dạ dày trên nội soi (TNMNS) theo hệ thống Kimura Takemoto với viêm dạ dày mạn teo trên mô bệnh học theo hệ thống OLGA, nghiên cứu mối liên quan giữa giai đoạn viêm dạ dày mạn teo trên mô bệnh học theo hệ thống OLGA với tổn thương nghịch sản ở dạ dày. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang tiến hành trên 280 bệnh nhân. Đánh giá TNMNS theo hệ thống phân loại Kimura - Takemoto. Đánh giá teo niêm mạc trên mô bệnh học theo hệ thống phân loại viêm dạ dày OLGA. Đánh giá nghịch sản ở dạ dày theo phân loại Vienna. Để đánh giá khách quan, người đọc mô bệnh học không biết kết quả đánh giá trên nội soi. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 46,1 [20 - 78]. Tỉ số nam:nữ là 1:1. Có 13 (4,6%) bệnh nhân viêm dạ dày giai đoạn OLGA III - IV; tất cả các bệnh nhân này đều trên 40 tuổi (p = 0,01), nhiễm H. pylori (p = 0,0006) và TNMNS mức độ vừa - nặng (p<0,001). Có 7 trường hợp nghịch sản độ thấp bao gồm 4/13 (30,7%) trường hợp viêm dạ dày giai đoạn OLGA III - IV, so với 3/267 (1,1%) trường hợp giai đoạn OLGA 0 - II (p < 0,0001). Có 6/7 trường hợp này có TNMNS mức độ vừa nặng (p = 0,048). Kết luận: Viêm dạ dày giai đoạn OLGA III - IV có liên quan với nghịch sản ở dạ dày và hầu hết xảy ra ở những bệnh nhân có dấu hiệu TNMNS vừa - nặng.
2015 Vai trò mô bệnh học trong dự đoán biến chứng u nguyên bào nuôi sau chửa trứng / Lê Quang Vinh // .- 2011 .- Số 2 .- Tr. 174 - 178 .- 610
Vai trò mô bệnh học trong dự đoán biến chứng u nguyên bào nuôi sau chửa trứng. Bệnh nguyên bào nuôi có thể chia thành hai loại hình thái lành tính là chửa trứng hoàn toàn và không hoàn toàn và 3 hình thái ác tính gồm chửa trứng xâm nhập, ung thư biểu mô màng đệm và u nguyên bào nuôi tại vùng rau cắm. Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ mắc bệnh cao, hàng năm có khoảng 9143 trường hợp chửa trứng, trong đó 19-21% biến thành u nguyên bào nuôi các tính. Việc sử dụng hóa liệu pháp cho tất cả các bệnh nhân chửa trứng là không thích hợp. Xác định chửa trứng có nguy cơ cao phát triển thành u nguyên bào nuôi tại thời điểm hút trứng khi hóa liệu pháp dự phòng có thể hữu hiệu là cần thiết. Mục tiêu: Xác định những đặc tính tổ chức học của chửa trứng liên quan tới sự tồn tại bệnh nguyên bào nuôi ngay sau nạo trứng. Đối tượng và phương pháp: Tiến hành nghiên cứu hồi cứu 380 bệnh án và tiêu bản mô bệnh học bệnh nhân chửa trứng toàn phần đã điều trị tại bệnh viện phụ sản trung ương trong 6 năm. Kết quả: Trong số 380 bệnh nhân chửa trứng có 131 trường hợp biến chứng u nguyên bào nuôi đòi hỏi hoá liệu pháp hoặc phẫu thuật, 249 trường hợp khỏi hoàn toàn. Những bệnh nhân biến chứng u nguyên bào nuôi nhận thấy có sự quá sản mạnh nguyên bào nuôi (OR= 2,7), tỷ lệ nhân bất thường tăng (OR= 4,2), sự biệt hoá (OR= 14,3) và tỷ lệ hợp bào/ đơn bào nuôi giảm (OR= 4,2). Tuy nhiên, giữa các hình ảnh tổ chức học có mối quan hệ mật thiết. Mối liên quan vừa và cao giữa các tiêu chuẩn tổ chức học của chửa trứng: Giá trị tuyệt đối của mối quan hệ Spearman thay đổi từ 0,27 - 0,72. Kết luận: Với kết quả của nghiên cứu này, có thể nghĩ tới một phác đồ điều trị và theo dõi thích hợp cho từng bệnh nhân sau nạo trứng dựa trên những đánh giá tổ chức học của tổ chức nạo.
2016 Viêm phổi mắc phải cộng đồng dịch tễ học vi khuẩn học sinh bệnh học / Ngô Thanh Bình // .- 2008 .- Số 4 .- Tr. 189 - 194 .- 610
Viêm phổi mắc phải cộng đồng (VPMPCĐ) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tỉ lệ mắc bệnh và tử vong trên thế giới (bao gồm các nước phát triển và các nước đang phát triển). Theo Tổ chức Y tế thế giới, VPMPCĐ là nguyên nhân gây tử vong xếp hàng thứ 6 và là hàng đầu trong các bệnh nhiễm khuẩn. Trong phần tổng quan này tập trung đề cập đến những thông tin mới về mặt dịch tễ học, tác nhân gây bệnh và sinh bệnh học của VPMPCĐ.
2017 Giá trị siêu âm chẩn đoán polyp túi mật đối chiếu mô bệnh học sau phẫu thuật cắt túi mật nội soi / Nguyễn Đình Tuyến, Trần Thiện Trung // .- 2010 .- Số 4 .- Tr. 1 - 9 .- 610
Bài viết nghiên cứu giá trị của siêu âm trong chẩn đoán polyp túi mật đối chiếu với kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật cắt túi mật nội soi.
2018 Đặc điểm tế bào và mô bệnh học tủy xương trên bệnh nhân người lớn hội chứng thực bào tế bào máu tại viện huyết học truyền máu Trung Ương / Nguyễn Thị Mai, Bạch Quốc Khánh, Nguyễn Ngọc Dũng // .- 2019 .- Số 6 .- Tr. 209 - 214 .- 610
Mô tả đặc điểm một số chỉ số tế bào máu ngoại vi và tuỷ xương với một số đột biến gen ở bệnh nhi lơ xê mi cấp dòng lympho giai đoạn 2017– 2018 tại Viện Huyết học và Truyền máu Trung ương (TW).
2019 Phẫu thuật nội soi điều trị sa trực tràng: Dựa theo nguyên lý sinh bệnh học / Lê Huy Lưu, Đỗ Thị Thu Phương, Nguyễn Văn Hải // .- 2016 .- Số 6 .- Tr. 122 - 126 .- 610
Bài viết mô tả kỹ thuật mổ cố định trực tràng qua nội soi và đề xuất kỹ thuật này để điều trị sa trực tràng (kèm sa sinh dục).
2020 Đường cong học tập trong phẫu thuật nội soi robot cắt tuyến tiền liệt tận gốc do ung thư / Vũ Lê Chuyên, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Nguyễn Văn Ân // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2018 .- Số 5 .- Tr. 80-85 .- 610
Cắt tuyến tiền liệt (TTL) toàn phần được xem là tiêu chuẩn vàng trong điều trị ung thư TTL còn khu trú trong vỏ bọc. Hiện nay có ba phương pháp chính là phẫu thuật mở, phẫu thuật nội soi kinh điển và phẫu thuật nội soi robot. Việc áp dụng kỹ thuật nội soi robot là một bước tiến mới đem lại nhiều ích lợi cho bệnh nhân. Bài viết nghiên cứu đường cong học tập của phẫu thuật robot qua kinh nghiệm phẫu thuật qua 52 trường hợp ung thư TTL được cắt TTL tận gốc qua nội soi ổ bụng có Robot hỗ trợ tại Khoa Niệu, BV Bình Dân, từ tháng 12/2016 đến tháng 9/2017.





