CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2001 Điều trị sai khớp cắn hạng II không nhổ răng ở bệnh nhân đang tăng trưởng theo phương pháp Bioprogressive / Phạm Duy Tân // .- 2017 .- Số 7 .- Tr. 26 - 33 .- 610
Sai khớp cắn hạng II là dạng sai khớp cắn rất thường gặp ở bệnh nhân còn đang tăng trưởng, có thể hàm trên nhô ra trước, hoặc hàm dưới lùi ra sau, hoặc kết hợp cả hai. Nguyên nhân gây ra sai khớp cắn hạng II có thể liên quan đến yếu tố di truyền, ảnh hưởng của môi trường hoặc bệnh lý. Bài viết này sẽ trình bày một trường hợp sai khớp cắn hạng II do hàm dưới lùi, ở trẻ còn đang tăng trưởng, được điều trị theo phương pháp Bioprogressive của Ricketts.
2002 Điều trị hạng III xương sớm trên bệnh nhân mặt ngắn / Đỗ Quỳnh Như // .- 2017 .- Số 7 .- Tr. 35 - 40 .- 610
Tình trạng hạng III xương đi kèm cắn ngược vùng răng cửa thường là một kiểu hình sai khớp cắn thách thức cho các bác sĩ thực hành lâm sàng chỉnh nha. Ca lâm sàng mô tả những thay đổi của xương và răng trong điều trị sai khớp cắn hạng III, được điều trị bù trừ cho bệnh nhân 11 tuổi 3 tháng. Khí cụ cố định, bao gồm cung tiện ích biến thể, cung tiện ích hình chữ J và thun hạng III được sử dụng để điều trị sớm. Quá trình chỉnh hình toàn diện được tiếp tục sau khi răng vĩnh viễn mọc lên hoàn tất. Kết quả điều trị đạt được mục tiêu về thẩm mỹ và chức năng, với độ cắn phủ và cắn chìa phù hợp, và duy trì sự vững ổn 3 năm sau khi kết thúc điều trị. Phân tích dữ liệu và chẩn đoán toàn diện theo quan điểm sinh học tiến triển đã giúp đưa ra chọn lựa điều trị đúng đắn ngay cả trên đối tượng bệnh nhân đang tăng trưởng đem đến kết quả hài lòng và sự ổn định theo thời gian.
2003 Hiệu quả gây tê tủy sống bằng Bupivacaine Sufentanil và Morphine trong mổ cắt tử cung toàn phần đường bụng tại Bệnh viện phụ sản thành phố Cần Thơ / Trần Văn Đăng, Bùi Thị Minh Thư // Đại học Y dược Cần Thơ (Điện tử) .- 2019 .- Số 21 .- Tr. 214-218 .- 610
So sánh hiệu quả gây tê tủy sống bằng Bupivacain đẳng trọng với tỷ trọng cao khi kết hợp Fentanyl trong phẫu thuật lấy thai trên 100 sản phụ. Kết quả cho thấy tỷ lệ gây tê tủy sống thành công là 100 phần trăm. Không có bệnh nhân nào phải chuyển qua gây mê, không có bệnh nhân phải dùng thêm thuốc giảm đau trong phẫu thuật. Không có sự khác biệt vè hiệu quả gây tê và tác dụng không mong muốn của 9 mg bupivacain đẳng trọng so với bupivacain tỷ trọng cao khi kết hợp với 20 mcg fentanyl trong gây tê tủy sống cho phẫu thuật lấy thai.
2004 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân vảy nến tại Bệnh viện da liễu Cân Thơ năm 2017-2019 / Nguyễn Thị Lệ Quyên, Huỳn Văn Bá, Nguyễn Thị Thùy Trang // .- 2019 .- Số 21 .- Tr. 1 - 6 .- 610
Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh vảy nến điều trị tại Bệnh viện Da Liễu Cần Thơ năm 2017-2019 và nhận xét các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân vảy nến điều trị tại Bệnh viện Da Liễu Cần Thơ năm 2017-2019.
2005 Đánh giá kết quả phẫu thuật tiệt căn xương chum tối thiểu đường ống tai trên bệnh nhân viêm tai xướng chum mạn tính tại Bệnh viện tai mũi họng Cần Thơ / Nguyễn Vũ Lâm, Nguyễn Triều Việt, Dương Hữu Nghị // .- 2019 .- Số 21 .- Tr. 1- 5 .- 610
Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh nhân viêm tai xương chũm mạn tính có chỉ định phẫu thuật và đánh giá kết quả phẫu thuật tiệt căn xương chũm tối thiểu đường ống tai.
2006 Gây tê ngoài màng cứng liên tục trên bệnh nhân ung thư vú có bệnh Copd / Phan Thị Hồ Hải, Lê Quốc Hải // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2005 .- Số 1 .- Tr. 111 - 113 .- 610
Đối với các bệnh nhân có bệnh COPD được mổ ung thư vú gây mê nội khí quản (NKQ) và gây tê ngoài màng cứng (GTNMC) là phương pháp vô cảm kết hợp thường được sử dụng vì hạn chế được nhiều biến chứng so với gây mê NKQ đơn thuần. Tuy nhiên phương pháp GTNMC đơn thuần (không có đặt NKQ hoặc mê toàn thân) còn ít được quan tâm ở các bệnh nhân kể trên. Báo cáo trường hợp: Chúng tôi tiến hành GTNMC liên tục cho bệnh nhân ung thư vú có bệnh COPD kèm theo được phẫu thuật theo phương pháp Patey bằng Marcain 0.5% phối hợp Fentanyl 2 mcg/ml trong mổ và Marcain 0.25% phối hợp Fentanyl 2 mcg/ml để giảm đau sau mổ. Bệnh nhân này đã được tiến hành phẫu thuật trong 3 giờ. Không có bất cứ biến chứng gì về hô hấp và tim mạch xảy ra trong và sau mổ. Bệnh nhân ra viện sau mổ 3 ngày. Nhận xét và kết luận: GTNMC liên tục là phương pháp vô cảm được lựa trọn cho các phẫu thuật ở các bệnh nhân mổ ung thư vú mà việc đặt NKQ và thông khí áp lực dương nên tránh.
2008 Hậu quả nhiễm helicobacter pylori ở trẻ em / Nguyễn Triển // Thời sự Y học (Điện tử) .- 2011 .- Số 61 .- Tr. 6 -15 .- 610
Bài này là một tổng quan y văn hiện có về các biểu hiện tiêu hóa và ngoài tiêu hóa của nhiễm H. pylori ở trẻ em. Thông tin được lấy từ các nghiên cứu trong hai thập kỷ qua, qua việc tìm kiếm trên medicine.
2009 Phục hồi chức năng hô hấp cho bệnh nhân hô hấp mạn tính / Đỗ Thị Tường Oanh // .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 38 - 41 .- 610
Corticosteroid là các hormon steroid có tác dụng chống viêm, ức chế miễn dịch và vai trò chức năng trong sự biệt hóa và trưởng thành của các mô của thai nhi. Do đó, corticosteroid thường được sử dụng cho tác dụng ức chế miễn dịch và chống viêm trong các bệnh tự miễn như bệnh đa xơ cứng, bệnh lupus ban đỏ hệ thống, bệnh Crohn, viêm khớp dạng thấp và các bệnh viêm khác như hen suyễn, chấn thương não... Tùy thuộc vào đường dùng, tùy theo liều lượng, thời gian điều trị và loại hợp chất tổng hợp được sử dụng, nhiều tác dụng ngoại ý có thể xảy ra sau khi điều trị bằng corticosteroid và do vậy trong mỗi bệnh và quan trọng hơn, đối với từng bệnh nhân, những lợi ích và nguy cơ cần được đánh giá cẩn trọng, tránh lạm dụng corticosteroid.
2010 Đối chiếu lâm sàng đặc điểm CT scan và mô bệnh học một số u tuyến mang tai / Đoàn Trung Hiệp, Đinh Xuân Thành // .- 2010 .- Số 4 .- Tr. 108 - 114 .- 610
U tuyến mang tai là u tuyến nước bọt hay gặp nhất. Chẩn đoán hình ảnh CLVT là phương pháp hay dùng để đánh giá u, ưu việt hơn CHT trong đánh giá xâm lấn xương, tình trạng vôi hóa. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: Đối chiếu một số đặc điểm lâm sàng chính, hình ảnh CLVT và mô bệnh học một số khối u tuyến mang tai. Đối tượng: Là 30 bệnh nhân có bệnh lý khối u tuyến mang tai, được chụp CLVT trước mổ, có kết quả giải phẫu bệnh sau mổ. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, tiến cứu, ghi nhận thông tin theo phiếu nghiên cứu, chụp CLVT ở hai bình diện axial và coronal, chiều dày lớp cắt 5 mm, tốc độ di chuyển bàn 5 mm/giây, có tiêm thuốc cản quang, ghi nhận các thông tin định tính, độ ngấm thuốc pha muộn qua số chênh tỷ trọng pha muộn so với pha sớm. Kết quả: Độ tuổi 12 - 81, tuổi trung bình 49,3; u lành tính nằm trong độ tuổi 15 - 50 tuổi chiếm 18/25 (72%), trong khi đó nhóm ác tính chủ yếu bệnh nhân 30 - 50 và > 50 tuổi (chiếm 6/7 ca; 86%). Viêm tuyến nước bọt có thể gặp mọi lứa tuổi, đỉnh cao nhất là nhóm thanh niên và trung niên (chiếm 6/8 trường hợp; 76%). Tỷ lệ nam/nữ là 17/13. 80% bệnh nhân đi khám khi bệnh đã có triệu chứng > 12 tháng, khít hàm, đau thần kinh mặt nhiều trong u ác tính (đau thần kinh mặt 100%, khít hàm 86%). Đặc điểm CLVT nổi bật: U lành tính nằm tại thùy nông tuyến mang tai (11/15, 73%), đa số u ác tính (4/7, 57%), viêm tuyến mang tai (6/8, 75%) có bệnh cảnh lan tỏa toàn tuyến. U ác tính chỉ có tỷ trọng hỗn hợp, tăng tỷ trọng, trong khi đó u lành tính có tỷ trọng tăng (10/15, 67%) và tỷ trọng hỗn hợp (3/15, 20%) là chính, trong nhóm ác tính, có đến 4/7 ca đã có di căn hạch cổ trong đó có một ca hạch 2 bên. Kết luận: U tuyến nước bọt mang tai gồm 73% tổn thương u thực sự, trong số này u ác tính chiếm 32%. Đa số u ác tính có u lớn > 6 cm, xâm lấn rộng sớm, di căn hạch cổ, khít hàm khi u lan rộng, đau tê thần kinh mặt. Hình ảnh CLVT, các u tuyến nước bọt thực sự có hình ranh giới tương đối rõ, khi u lớn đè đẩy và có thể xâm lấn cơ cắn, xương hàm dưới. Các u ác tính có đặc điểm: Kích thước lớn, bờ kém rõ ràng, tỷ trọng tăng và tỷ trọng hỗn hợp, xâm nhiễm vào các cơ quan lân cận. Tổn thương viêm đa số là lan tỏa toàn tuyến, giảm hoặc đồng tỷ trọng. Mức độ chính xác chẩn đoán bệnh lý u tuyến mang tai của CLVT cao, u lành 93%, u ác 100%, viêm tuyến là 87,5%.





