CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
2001 Phân tích một số yếu tố liên quan đến rối loạn trầm cảm ở bệnh nhân tổn thương tủy sống / Nguyễn Thị Kim Liên, Nguyễn Văn Tuấn // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 1-7 .- 610

Phân tích một số yếu tố liên quan đến rối loạn trầm cảm ở 94 bệnh nhân tổn thương tủy sống điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai từ 11/2015 đến 9/2916. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt vè tỷ lệ bệnh nhân tổn thương tủy sống có rối loạn trầm cảm theo giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nguyên nhân tổn thương, vị trí tổn thương, mức độ đau và mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày theo SCIM. Các yếu tố liên quan đến rối loạn trầm cảm ở bệnh nhân tổn thương tủy sống là tuổi, tình trạng hôn nhân và mức độ tổn thương tủy sống theo phân loại ASIA.

2002 Đặc điểm sa sút trí tuệ sau nhồi máu não ở người cao tuổi điều trị tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên / Bùi Thị Huyền, Đặng Hoàng Anh // .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 8-13 .- 610

Mô tả đặc điểm lâm sàng sa sút trí tuệ sau nhồi máu não ở 138 người cao tuổi điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên. Kết quả cho thấy tỷ lệ sa sút trí tuệ và suy giảm nhận thức nhẹ sau nhồi máu não lần lượt là 33,3% và 12,3%. Sa sút trí tuệ sau nhồi máu não ở tuổi trên 80 chiếm tỷ lệ cao hơn. Trình độ học vấn thấp tỷ lệ sa sút trí tuệ cao hơn. Tỷ lệ tổn thương các lĩnh vực nhận thức của sa sút trí tuệ sau nhồi máu não không đồng đều, lĩnh vực bị tổn thương nhiều nhất là nhó từ (100%), sau đó là lĩnh vực xây dựng hình ảnh qua thị giác và chức năng thực hiện nhiệm vụ (93,5%).

2003 Tìm hiểu giá trị của siêu âm tim trong đánh giá các tổn thương của thông liên nhĩ lỗ thứ hai có đối chiếu với kết quả thông tim / Phạm Thái Giang, Nguyễn Thị Thu Thủy // .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 14 -18 .- 610

Tìm hiểu giá trị của siêu âm tim trong đánh giá các tổn thương của thông liên nhĩ lỗ thứ 2 trên 68 bệnh nhân có đối chiếu với kết quả thông tim trong khoảng thời gian từ 01/2015 đến 01/2016. Kết quả cho thấy siêu âm tim qua thành ngực và siêu âm tim qua thực quản hỗ trợ nhau và đóng vai trò quan trọng đánh giá các tổn thương thông liên nhĩ quyết định chỉ định điều trị. Đường kính lỗ thông liên nhĩ đo ở các mặt cắt trên siêu âm qua thành ngực tương quan tuyến tính chặt chẽ với kết quả thông tim, đường kính lỗ thông liên nhĩ đo trên siêu âm tim qua thực quản tương quan tuyến tính rất chặt chẽ và sát nhất với kết quả thông tim.

2004 Nghiên cứu hình ảnh thoái hóa cột sống thắt lưng trên phim chụp X quang số hóa / Trần Văn Việt, Nguyễn Xuân Hiền // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 140-143 .- 610

Mô tả hình ảnh thoái hóa cột sống thắt lưng trên phim chụp X-quang số hóa tại Bệnh viện Đa khoa Hòa Bình. Kết quả cho thấy vị trí đốt sống thoái hóa hay gặp là L4, chiếm 29,15%. Có 35,37% số bệnh nhân có 2 đốt sống bị thoái hóa và 9,76% bệnh nhân có 4 đốt sống bị thoái hóa. Dấu hiệu thoái hóa cột sống thắt lưng hay gặp là gai xương, chiếm 98,78%, gặp nhiều hình ảnh đặc xương dưới sụn, chiếm 76,83%. Vị trí gai xương thường gặp nhất là ở L4, chiếm 29,82%, ít gặp nhất là ở L1 8,27%. Trong 36 bệnh nhân có vôi hóa dây chằng thì vôi hóa dây chằng dọc trước gặp nhiều nhất với tỷ lệ 77,78%, ít nhất là vôi hóa dây chằng dọc sau và vôi hóa dây chằng vàng với tỷ lệ 0%. Trong số bệnh nhân bị biến đổi tư thế cột sống thắt lưng thì giảm đường cong sinh lý cột sống thắt lưng gặp nhiều nhất, chiếm 24,39%, số bệnh nhân bị vẹo cột sống thắt lưng và gù cột sống thắt lưng ít nhất, chiếm 1,22%.

2005 Nghiên cứu một số chỉ số huyết học máu ngoại vi ở bệnh nhân u lympho ác tính và đau tủy xương / Nguyễn Văn Bằng // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 134-139 .- 610

Nghiên cứu một số chỉ số huyết học máu ngoại vi ở 41 bệnh nhân u lympho ác tính và 39 bệnh nhân đa u tủy xương điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 và Viện Huyết học Truyền máu Trung ương và 32 người khỏe mạnh (nhóm chứng) được xét nghiệm công thức máu và Beta2M máu. Kết quả cho thấy số lượng hồng cầu, hemoglobin máu ngoại vi ở nhóm bệnh nhân u lympho ác tính là 4,2 ± 0,2T/L; 121,0 ± 16,3g/L, nhóm đa u tủy xương là 3,7 ± 0,8T/L; 110,7 ± 3,9g/L, giảm so với nhóm chứng 4,6 + 0,4T/L; 135,9 ± 1,3g/L. Số lượng hồng cầu, lượng Hemoglobin nhóm đa u tủy xương thấp hơn nhóm u lympho ác tính, số lượng tiểu cầu nhóm đa u tủy xương thấp hơn nhóm chứng. Ở nhóm đa u tủy xương, lượng Hemoglobin có sự tương quan nghịch mức độ vừa với Beta2M.

2006 Cắt gan lớn có cặp kiểm soát chọn lọc cuống gan trong điều trị ung thư gan nguyên phát / Trịnh Hồng Sơn, Ninh Việt Khải; Nguyễn Quang Nghĩa // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 115-120 .- 610

Cắt gan lớn có cặp kiểm soát chọn lọc cuống gan trong điều trị ung thư gan nguyên phát trên 29 bệnh nhân theo phương pháp Tôn Thất Tùng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 9/2011 đến 5/2014. Kết quả cho thấy phẫu tích chung cả 3 thành phần cuống Glisson gan phải cặp tiên tục: 3,4%, phẫu thích riêng động mạch gan, tính mạch cửa trái cặp liên tục: 37,9%. Cắt gan phải 55,2%, cắt gan trái: 27,6%, cắt phân thùy sau kèm hạ phân thùy 5 và cắt phân thùy trước kèm hạ phân thùy 6 đều chiếm 3,4%. Thời gian mổ trung bình là 228,1 ± 53,3 phút, lượng máu mất trung bình là 392,1 ± 230,5ml. Tỷ lệ truyền máu trong và sau mổ là 27,6%. Thời gian nằm viện trung bình là 12,3 ±3,6 ngày, tỷ lệ biến chứng chung sau mổ là 65,5%, không có bệnh nhân tử vong và suy gan sau mổ.

2007 Những tiến bộ mới trong đánh giá chức năng thần kinh trẻ em bằng MRI sọ não sức căng khuếch tán / Nguyễn Văn Tùng, Lâm Khánh, Cao Minh Châu // Nghiên cứu Y học (Điện tử) .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 148-155 .- 610

Bản đồ dường dẫn truyền thần kinh được mã hóa từ chụp DTI cho phép xác đinh được khả năng tổ chức sắp xếp và mức độ không cùng hướng ở các vùng não khác nhau. DTI là một công nghệ đặc biệt hữu ích giúp nghiên cứu cấu trúc não đang phát triển vì nó có thể phân biệt giữa chất xám và chất trắng ngay trong 2 năm đầu đời một khả năng mà MRI trường quy còn thiếu. Công cụ mới này có thể làm sáng tỏ mối liên quan giữa sự toàn vẹn của đường dẫn truyền với một loạt cac rối chức năng thần kinh như bại não, rối loạn nhận thức và tâm thần, tăng động giảm chú ý.

2008 Một số khiếm khuyết bất thường răng hàm mặt và đặc điểm bệnh lý di truyền / Hoàng Đạo Bảo Trâm, Tạ Thành Văn // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 138-147 .- 610

Các bất thường răng hàm mặt có thể biểu hiện đơn lẻ hoặc nằm trong một hội chứng, có thể liên quan đến nhiều yếu tố như môi trường, bệnh lý trong quá trình hình thành và phát triển gen, di truyền. Việc phát hiện, chẩn đoán chính xác và kịp thời, tiên lượng và theo dõi thích hợp có thể giúp người bệnh cải thiện các tình trạng khiếm khuyết về cấu trúc, chức năng và thẩm mỹ, phục hồi và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.

2009 Cắt khối tá tràng đầu tụy với cách tiếp cận từ bó mạch treo tràng trên / Trần Quế Sơn, Trần Hiếu Học, Masato Nagino // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 127-137 .- 610

Đánh giá kết quả cắt khối tá tràng đầu tụy với cách tiếp cận từ bó mạch treo tràng trên ở 8 trường hợp được phẫu thuật tại bệnh viện Đại học Nagoya từ 12/02/2017 đến 12/3/2017. Kết quả cho thấy thời gian thay tĩnh mạch cửa là 19.2 ± 4,3 phút, số hạch di căn là 9,1 ± 4,7 hạch, tổng số hạch nạo vét là 35,5 ± 4,3 hạch. Thời gian mổ 455 ± 99 phút, lượng máu mất trung bình là 582,5 ± 204,8 ml. Số ngày nằm viện là 14,9 ± 1,5 ngày, không có biến chứng và tử vong. Cắt khối tá tụy đi từ bó mạch mạc treo tràng tên có thể giảm lượng máu mất, lấy được toàn bộ mạc treo tụy và dễ dàng khi thay đoạn tĩnh mạch cửa.

2010 Đánh giá hiệu quả kỹ thuật thở oxy làm ấm ẩm dòng cao qua canun mũi trong điều trị bệnh nhân suy hô hấp cấp / Đỗ Quốc Phong, Ngô Đức Ngọc, Đỗ Ngọc Sơn // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 142-146 .- 610

Đánh giá hiệu quả kỹ thuật thở oxy làm ấm ẩm dòng cao qua canun mũi trong điều trị 68 bệnh nhân suy hô hấp cấp tại bệnh viện Bạch Mai từ 7/2015 đến 12/2016. Kỹ thuật thở oxy dòng cao đươc làm ấm và ẩm tỏ ra hữu ích trong nhóm suy hô hấp cấp mức độ trung bình. Bệnh nhân sử dụng hệ thống này có cải thiện về các chỉ số lâm sàng và khí máu nhanh chóng, tránh được đặt nội khí quản lên tới 91,18 phần trăm.