CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
2001 So sánh khả năng phân loại mức độ tổn thương của các hệ thống phân loại thị trường với hệ phân loại DDLS trong bệnh glôcôm / Bùi Thị Vân Anh, Hoàng Thanh Tùng // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 77-80 .- 610
So sánh khả năng phân loại mức độ tổn thương của các hệ thống phân loại thị trường với hệ thống phân loại tổn thương đầu dây thần kinh thị giác (DDLS) trong bệnh glôcôm. Nghiên cứu được thực hiện trên 55 bệnh nhân với 90 mắt đến khám và điều trị tại bệnh viện Mắt Trung ương từ 9/2016 đến 9/2017. Kết quả cho thấy chỉ số trung bình của thị trường MD -11.49 dB, PSD 5.85 dB, VFI 74.2%. So với DDLS, cả 3 phân loại đều có mức đồng nhất thấp, Tỷ lệ bất đồng với DDLS cao nhất ở eGSS (70%), tiếp đến là mGSS (50% và HPA (48,9%).
2002 Mối liên quan giữa các đột biến gen NAT2 và GSTP1 với vô sinh nam nguyên phát và stress oxy hóa / Vũ Thị Huyền, Nguyễn Thị Trang,Trần Đức Phấn // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 70-73 .- 610
Xác định mối liên quan giữa các đột biến gen NAT2 và GSTP1 với vô sinh nam nguyên phát và stress oxy hóa trên 200 đối tượng, trong đó có 100 người bình thường và 100 nam giới vô sinh nguyên phát. Kết quả nghiên cứu cho thấy các đa hình gen GSTP1 (313>A) và (341C>T); gen NAT2 (481>C) và (590G>A) có liên quan với vô sinh nam nguyên phát và tăng mức độ stress oxy hóa.
2003 Giá trị của phim toàn cảnh panorama và phim cắt lớp chùm tia hình nón trong phẫu thuật răng hàm lớn thứ ba hàm dưới / Trần Cao Bính, Phạm Trần Anh Khoa // .- 2019 .- Tr. 39-42 .- 610
Tác giả so sánh giá trị của phim toàn cảnh panorama và phim cắt lớp chùm tia hình nón trong phẫu thuật răng hàm lớn thứ ba hàm dưới. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ chân răng khôn hàm dưới chụm chiếm đa số là 78,49%, chân phân kỳ ít gặp 21,51%. Hình dạng chân răng khôn hàm dưới thường gặp là chân thẳng 63,44%, cao gấp 1,8 lần chân cong. Chân dùi trống rất hiếm gặp (1,08%). Tỷ lệ gây biến chứng của các tư thế răng khôn hàm dưới là lệch ngoài, lệch gần, thằng trục và lệch xa.
2004 Áp dụng phân độ tế bào học của Robinson trong chẩn đoán ung thư vú / Trần Mạnh Hà, Nguyễn Văn Hưng // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 139-143 .- 610
Áp dụng phân độ tế bào học của Robinson cho các mẫu tế bào học chọc hút kim nhỏ trong chẩn đoán ung thư vú nhằm xác định mức độ ác tính về tế bào học và giá trị của phương pháp trên 56 trường hợp ung thư biểu mô vú được khám lâm sàng và xét nghiệm tế bào tại bệnh viện Đại học Y Thái Bình. Kết quả theo phân độ tế bào học của Robinson có 9 trường hợp độ I, 31 trường hợp độ II và 16 trường hợp độ III. So với phân độ mô học theo ScarfF Bloom Richardson sửa đổi thì phân độ tế bào học có sự phù hợp đáng kể với độ mô học.
2005 Hiệu quả điều trị phẫu thuật LCSC lối trước bằng thay thân đốt sống nhân tạo / Nguyễn Xuân Diễn, Nguyễn Công Tô, Khương Văn Duy // .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 109-114 .- 610
Đánh giá hiệu quả điều trị phẫu thuật LCSC lối trước bằng thay thân đốt sống nhân tạo trên 31 bệnh nhân tại bệnh viện Phổi Trung ương từ 01/2015 đến 9/2017. Kết quả cho thấy hiệu quả khám cuối cùng mức độ liệt loại D ở nhóm can thiệp đạt được 50,3% và loại E đạt 9,2% so với nhóm đối chứng. Hiệu quả khám cuối cùng góc gù nhẹ ở nhóm can thiệp đạt được 72,5% và năng là 74,4% so với nhóm đối chứng.
2006 Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ ở bệnh nhân xơ cứng rải rác thể tủy sống / Võ Hồng Khôi, Hồ Thị Dung // .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 106-109 .- 610
Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ ở 33 bệnh nhân xơ cứng rải rác thể tủy sống được điều trị tại bệnh viện Bạch Mai. Kết quả cho thấy tổn thương tủy cổ hay gặp hơn tổn thương tủy lưng. Hình ảnh chụp cộng hưởng từ tủy có thể bình thường chiếm 15,2% dù định khu tổn thương trên lâm sàng rõ ràng. Teo tủy có thể gặp ở bệnh nhân xơ cứng rải rác tái phát nhiều đợt. Đa số các tổn thương trong xơ cứng rải rác có chiều dài dưới 2 thân đốt sống và chiều rộng nhỏ hơn nửa bề nang cột tủy. Phù tủy ít gặp trong tổn thương tủy của xơ cứng rải rác. Không thấy sự khác biệt về tình trạng tàn tật ở các nhóm bệnh nhân có số lượng và vị trí tổn thương tủy khác nhau trên cộng hưởng từ.
2007 Đánh giá kết quả phẫu thuật thay đĩa đệm nhân tạo trong điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ / Lê Xuân Chung, Phạm Ngọc Đông, Nguyễn Đình Ngân // .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 87-91 .- 610
Đánh giá kết quả phẫu thuật thay đĩa đệm nhân tạo trong điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ trên 59 bệnh nhân trong thời gian từ 01/2009 đến 01/2018. Kết quả cho thấy phẫu thuật thay đĩa đệm nhân tạo điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ cho kế quả tốt về hồi phục thần kinh và chức năng cột sống cổ, giảm tỷ lệ thoái hóa đĩa đệm liền kề.
2008 Đánh giá tình trạng khúc xạ giác mạc sau ghép giác mạc xuyên / Lê Xuân Chung, Phạm Ngọc Đông, Nguyễn Đình Ngân // .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 83-87 .- 610
Đánh giá tình trạng khúc xạ giác mạc trên 35 mắt của 35 bệnh nhân đã được ghép giác mạc xuyên tại Bệnh viện Mắt Trung ương trong thời gian 2 năm 2012-2013. Kết quả cho thấy sau phẫu thuật ghép giác mạc xuyên thị lực được cải thiện đáng kể nhưng không cao do hầu hết giác mạc ghép đều bị loạn thị với độ loạn thị khá cao. Độ loạn thị giảm dần theo thời gian và ổn định sau phẫu thuật 24 tháng.
2009 Đặc điểm lâm sàng bệnh Alzheimer giai đoạn cuối chất lượng cuộc sống của người bệnh và người chăm sóc / Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Trọng Hưng, Phạm Thắng // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 155-162 .- 610
Mô tả đặc điểm lâm sàng và chất lượng cuộc sống của 73 bệnh nhân Alzheimer giai đoạn cuối được điều trị tại bệnh viện Lão khoa Trung ương từ 10/2014 đến 7/2016. Kết quả cho thấy biểu hiện lâm sàng thường gặp là thiếu cân, viêm phổi và khó nuốt. Có 83,5% bệnh nhân có trên một triệu chứng loạn thần và các triệu chứng hay gặp là hoang tưởng, lo âu, kích động, rối loạn hành vi ban đêm. Bệnh nhân và người chăm sóc có chất lượng cuốc sống thấp. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân liên quan đến suy giảm hoạt động hàng ngày và nguy cơ loét. Chất lượng cuốc sống của người chăm sóc liên quan đến tuổi người chăm sóc, triệu chứng loạn thần của bệnh nhân.
2010 Nghiên cứu áp dụng bộ câu hỏi SF-36 trong đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân viêm khớp dạng thấp / Phạm Hoài Thu, Đỗ Thị Thúy, Nguyễn Văn Hùng // Nghiên cứu Y học (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 146-154 .- 610
Nghiên cứu áp dụng bộ câu hỏi SF-36 trong đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Kết quả cho thấy hệ số tin cậy của tháng điểm SF-36 là chấp nhận được. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm khớp dạng thấp theo SF-36 chủ yếu ở mức độ trung bình (83,34) và thấp (13,33%). Điểm chất lượng cuộc sống trung bình là 33,29 ± 2,37. Có mối tương quan tuyến tính nghịch biến giữa sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần và chất lượng cuộc sống theo SF-36 với mức độ hoạt động bệnh.