CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
2001 Hiệu quả gây tê tủy sống bằng Bupivacaine Sufentanil và Morphine trong mổ cắt tử cung toàn phần đường bụng tại Bệnh viện phụ sản thành phố Cần Thơ / Trần Văn Đăng, Bùi Thị Minh Thư // Đại học Y dược Cần Thơ (Điện tử) .- 2019 .- Số 21 .- Tr. 214-218 .- 610

So sánh hiệu quả gây tê tủy sống bằng Bupivacain đẳng trọng với tỷ trọng cao khi kết hợp Fentanyl trong phẫu thuật lấy thai trên 100 sản phụ. Kết quả cho thấy tỷ lệ gây tê tủy sống thành công là 100 phần trăm. Không có bệnh nhân nào phải chuyển qua gây mê, không có bệnh nhân phải dùng thêm thuốc giảm đau trong phẫu thuật. Không có sự khác biệt vè hiệu quả gây tê và tác dụng không mong muốn của 9 mg bupivacain đẳng trọng so với bupivacain tỷ trọng cao khi kết hợp với 20 mcg fentanyl trong gây tê tủy sống cho phẫu thuật lấy thai.

2002 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân vảy nến tại Bệnh viện da liễu Cân Thơ năm 2017-2019 / Nguyễn Thị Lệ Quyên, Huỳn Văn Bá, Nguyễn Thị Thùy Trang // .- 2019 .- Số 21 .- Tr. 1 - 6 .- 610

Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh vảy nến điều trị tại Bệnh viện Da Liễu Cần Thơ năm 2017-2019 và nhận xét các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân vảy nến điều trị tại Bệnh viện Da Liễu Cần Thơ năm 2017-2019.

2003 Đánh giá kết quả phẫu thuật tiệt căn xương chum tối thiểu đường ống tai trên bệnh nhân viêm tai xướng chum mạn tính tại Bệnh viện tai mũi họng Cần Thơ / Nguyễn Vũ Lâm, Nguyễn Triều Việt, Dương Hữu Nghị // .- 2019 .- Số 21 .- Tr. 1- 5 .- 610

Mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh nhân viêm tai xương chũm mạn tính có chỉ định phẫu thuật và đánh giá kết quả phẫu thuật tiệt căn xương chũm tối thiểu đường ống tai.

2004 Gây tê ngoài màng cứng liên tục trên bệnh nhân ung thư vú có bệnh Copd / Phan Thị Hồ Hải, Lê Quốc Hải // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2005 .- Số 1 .- Tr. 111 - 113 .- 610

Đối với các bệnh nhân có bệnh COPD được mổ ung thư vú gây mê nội khí quản (NKQ) và gây tê ngoài màng cứng (GTNMC) là phương pháp vô cảm kết hợp thường được sử dụng vì hạn chế được nhiều biến chứng so với gây mê NKQ đơn thuần. Tuy nhiên phương pháp GTNMC đơn thuần (không có đặt NKQ hoặc mê toàn thân) còn ít được quan tâm ở các bệnh nhân kể trên. Báo cáo trường hợp: Chúng tôi tiến hành GTNMC liên tục cho bệnh nhân ung thư vú có bệnh COPD kèm theo được phẫu thuật theo phương pháp Patey bằng Marcain 0.5% phối hợp Fentanyl 2 mcg/ml trong mổ và Marcain 0.25% phối hợp Fentanyl 2 mcg/ml để giảm đau sau mổ. Bệnh nhân này đã được tiến hành phẫu thuật trong 3 giờ. Không có bất cứ biến chứng gì về hô hấp và tim mạch xảy ra trong và sau mổ. Bệnh nhân ra viện sau mổ 3 ngày. Nhận xét và kết luận: GTNMC liên tục là phương pháp vô cảm được lựa trọn cho các phẫu thuật ở các bệnh nhân mổ ung thư vú mà việc đặt NKQ và thông khí áp lực dương nên tránh.

2006 Hậu quả nhiễm helicobacter pylori ở trẻ em / Nguyễn Triển // Thời sự Y học (Điện tử) .- 2011 .- Số 61 .- Tr. 6 -15 .- 610

Bài này là một tổng quan y văn hiện có về các biểu hiện tiêu hóa và ngoài tiêu hóa của nhiễm H. pylori ở trẻ em. Thông tin được lấy từ các nghiên cứu trong hai thập kỷ qua, qua việc tìm kiếm trên medicine.

2007 Phục hồi chức năng hô hấp cho bệnh nhân hô hấp mạn tính / Đỗ Thị Tường Oanh // .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 38 - 41 .- 610

Corticosteroid là các hormon steroid có tác dụng chống viêm, ức chế miễn dịch và vai trò chức năng trong sự biệt hóa và trưởng thành của các mô của thai nhi. Do đó, corticosteroid thường được sử dụng cho tác dụng ức chế miễn dịch và chống viêm trong các bệnh tự miễn như bệnh đa xơ cứng, bệnh lupus ban đỏ hệ thống, bệnh Crohn, viêm khớp dạng thấp và các bệnh viêm khác như hen suyễn, chấn thương não... Tùy thuộc vào đường dùng, tùy theo liều lượng, thời gian điều trị và loại hợp chất tổng hợp được sử dụng, nhiều tác dụng ngoại ý có thể xảy ra sau khi điều trị bằng corticosteroid và do vậy trong mỗi bệnh và quan trọng hơn, đối với từng bệnh nhân, những lợi ích và nguy cơ cần được đánh giá cẩn trọng, tránh lạm dụng corticosteroid.

2008 Đối chiếu lâm sàng đặc điểm CT scan và mô bệnh học một số u tuyến mang tai / Đoàn Trung Hiệp, Đinh Xuân Thành // .- 2010 .- Số 4 .- Tr. 108 - 114 .- 610

U tuyến mang tai là u tuyến nước bọt hay gặp nhất. Chẩn đoán hình ảnh CLVT là phương pháp hay dùng để đánh giá u, ưu việt hơn CHT trong đánh giá xâm lấn xương, tình trạng vôi hóa. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: Đối chiếu một số đặc điểm lâm sàng chính, hình ảnh CLVT và mô bệnh học một số khối u tuyến mang tai. Đối tượng: Là 30 bệnh nhân có bệnh lý khối u tuyến mang tai, được chụp CLVT trước mổ, có kết quả giải phẫu bệnh sau mổ. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, tiến cứu, ghi nhận thông tin theo phiếu nghiên cứu, chụp CLVT ở hai bình diện axial và coronal, chiều dày lớp cắt 5 mm, tốc độ di chuyển bàn 5 mm/giây, có tiêm thuốc cản quang, ghi nhận các thông tin định tính, độ ngấm thuốc pha muộn qua số chênh tỷ trọng pha muộn so với pha sớm. Kết quả: Độ tuổi 12 - 81, tuổi trung bình 49,3; u lành tính nằm trong độ tuổi 15 - 50 tuổi chiếm 18/25 (72%), trong khi đó nhóm ác tính chủ yếu bệnh nhân 30 - 50 và > 50 tuổi (chiếm 6/7 ca; 86%). Viêm tuyến nước bọt có thể gặp mọi lứa tuổi, đỉnh cao nhất là nhóm thanh niên và trung niên (chiếm 6/8 trường hợp; 76%). Tỷ lệ nam/nữ là 17/13. 80% bệnh nhân đi khám khi bệnh đã có triệu chứng > 12 tháng, khít hàm, đau thần kinh mặt nhiều trong u ác tính (đau thần kinh mặt 100%, khít hàm 86%). Đặc điểm CLVT nổi bật: U lành tính nằm tại thùy nông tuyến mang tai (11/15, 73%), đa số u ác tính (4/7, 57%), viêm tuyến mang tai (6/8, 75%) có bệnh cảnh lan tỏa toàn tuyến. U ác tính chỉ có tỷ trọng hỗn hợp, tăng tỷ trọng, trong khi đó u lành tính có tỷ trọng tăng (10/15, 67%) và tỷ trọng hỗn hợp (3/15, 20%) là chính, trong nhóm ác tính, có đến 4/7 ca đã có di căn hạch cổ trong đó có một ca hạch 2 bên. Kết luận: U tuyến nước bọt mang tai gồm 73% tổn thương u thực sự, trong số này u ác tính chiếm 32%. Đa số u ác tính có u lớn > 6 cm, xâm lấn rộng sớm, di căn hạch cổ, khít hàm khi u lan rộng, đau tê thần kinh mặt. Hình ảnh CLVT, các u tuyến nước bọt thực sự có hình ranh giới tương đối rõ, khi u lớn đè đẩy và có thể xâm lấn cơ cắn, xương hàm dưới. Các u ác tính có đặc điểm: Kích thước lớn, bờ kém rõ ràng, tỷ trọng tăng và tỷ trọng hỗn hợp, xâm nhiễm vào các cơ quan lân cận. Tổn thương viêm đa số là lan tỏa toàn tuyến, giảm hoặc đồng tỷ trọng. Mức độ chính xác chẩn đoán bệnh lý u tuyến mang tai của CLVT cao, u lành 93%, u ác 100%, viêm tuyến là 87,5%.

2009 Viêm cầu thận mạn: Hình thái lâm sàng và tổn thương bệnh học / Trần Thị Bích Hương // .- 2004 .- Số 1 .- Tr. 132 - 139 .- 610

Mô tả biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng, tổn thương bệnh học qua sinh thiết thận, diễn tiến lâm sàng của các trường hợp viêm cầu thận mạn qua theo dõi.

2010 Đặc điểm mô bệnh học của u sao bào / Nguyễn Sào Trung // .- 2020 .- Số 3 .- Tr. 140 - 143 .- 610

U hệ thần kinh trung ương là u thường gặp nhất là ở trẻ em. Loại u nguyên phát thường gặp nhất là u sao bào. Khảo sát các đặc điểm vi thể giúp cho việc chẩn đoán và đánh giá mô học u sao bào chính xác hơn. 122 trường hợp u sao bào đã được chẩn đoán tại khoa giải phẫu bệnh bệnh viện Chợ Rẫy. Tiêu chuẩn mô học của 122 trường hợp u sao bào gồm nhân không điển hình là 122 (100%), tăng sản nội mô mạch máu: 69 (56,5%), hoại tử: 36 (29,5%), phân bào: 17 (13,9%), bọc nhỏ: 17 (13,9%), canxi hóa 6 (4,9%), hình ảnh giả hoa hồng: 8 (6,5%). Các tiêu chuẩn nhân không điển hình, tăng sản nội mô mạch máu, hoại tử, phân bào, mật độ tế bào u trên tiêu bản là các yếu tố quan trọng trong chẩn đoán và phân độ mô học của u sao bào.