CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1991 Vai trò của nitric oxide trong hơi thở ra (FeNO) trong quản lý hen / Nguyễn Như Vinh // .- 2008 .- Số 3 .- Tr. 5 - 12 .- 610

Bài viết này sẽ phân tích các cơ chế về sinh tổng hợp NO trong cơ thể, cơ chế thay đổi nồng độ NO trong hen và các quan điểm cũng như ứng dụng FeNO trong quản lý hen.

1993 Hen ở trẻ nhũ nhi / Trần Anh Tuấn // Thời sự Y học (Điện tử) .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 11 - 13 .- 610

Bài viết điểm lại những quan niệm khác nhau về hen ở trẻ nhũ nhi trong y văn và các hướng dẫn điều trị hiện nay để từ đó giới thiệu tiếp cận chẩn đoán phù hợp.

1994 Lao phổi và dị vật phế quản đồng thời gây ra đông đặc thùy giữa phổi ở một bệnh nhân cao tuổi / Trần Văn Ngọc, Nguyễn Hồ Lam // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 89 - 91 .- 610

Dị vật phế quản và lao phổi ở người lớn tuổi thường có những biểu hiện lâm sàng và hình ảnh học hướng đến chẩn đoán. Đặc biệt có những báo cáo cho thấy hai bệnh cảnh này dễ lẫn lộn nhau trong thực lâm sàng. Ở đây chúng tôi báo cáo một trường hợp rất thú vị cho thấy sự hiện diện đồng thời của dị vật phế quản và lao phổi cùng gây ra tổn thương đông đặc một thùy phổi ở bệnh nhân lớn tuổi.

1995 Phát hiện đột biến gen EGFR trong mẫu huyết tương bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại bệnh viện Chợ Rẫy / Phan Thanh Thăng, Nguyễn Thị Lan Hương, Hồ Trọng Toàn // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 82 - 88 .- 610

Đánh giá khả năng phát hiện đột biến EGFR trong mẫu huyết tương của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng kỹ thuật scorpions ARMS tại bệnh viện Chợ Rẫy

1996 Liên quan giữa tỉ số sFLT/PIGF và khả năng kéo dài thai kỳ trong bệnh lý Tiền sản giật / Lê Quang Thanh, Hoàng Thị Diễm Tuyết, Bùi Thị Hồng Như // .- 2017 .- Tr. 15 - 21 .- 610

Xác định trị số trung vị của tỉ số sFlt -1/P1GF ở nhóm thai kỳ bị tiền sản giật (TSG) có kết cục xấu mẹ và con và ở nhóm TSG không có kết cục xấu; Xác định mối liên quan giữa tỉ số sFlt -1/P1GF với khả năng kéo dài thai kỳ.

1997 Can thiệp sớm sai khớp cắn hạng II và lệch hàm do cắn kéo răng cối lớn một bên / Vũ Mỹ Linh // .- 2017 .- Số 7 .- Tr. 10 - 16 .- 610

Can thiệp sớm vẫn còn là vấn đề gây bàn cãi rất nhiều trong chỉnh hình răng mặt. Tuy nhiên, khi những lệch lạc về răng có khả năng gây ảnh hưởng đến sự phát triển xương hàm cần được can thiệp sớm để tránh các hậu quả nặng nề về thẩm mỹ và chức năng, cũng như giúp đơn giản hóa công việc điều trị chỉnh nha.Ca lâm sàng bên dưới là một trường hợp cắn kéo răng cối một bên có nguy cơ lệch mặt đã được điều trị kịp thời, sử dụng các khí cụ Bioprogressive.

1998 Khoảng leeway và ứng dụng trong chỉnh hình can thiệp sớm / Trần Thị Bích Vân // .- 2017 .- Số 7 .- Tr. 5 - 9 .- 610

Chen chúc răng là nguyên nhân thường gặp nhất khi đến khám để điều trị chỉnh hình răng mặt. Trong chỉnh hình can thiệp sớm tình trạng chen chúc, khoảng leeway là yếu tố có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Theo nhiều tác giả, việc giữ khoảng leeway giúp có thể giải quyết được đa số trường hợp có tình trạng chen chúc răng từ nhẹ đến trung bình (≤5mm) mà không cần phải nhổ răng, mài răng vĩnh viễn hoặc làm răng cửa nghiêng ra trước trong điều trị chỉnh hình toàn diện sau này. Để giữ khoảng leeway, có thể không dùng khí cụ như phương pháp mài răng sữa có hướng dẫn hoặc sử dụng những khí cụ rất đơn giản như bộ giữ khoảng, cung lưỡi, cung ngang khẩu cái, cung Nance… tùy trường hợp lâm sàng cụ thể.

1999 Điều trị sai khớp cắn hạng II không nhổ răng ở bệnh nhân đang tăng trưởng theo phương pháp Bioprogressive / Phạm Duy Tân // .- 2017 .- Số 7 .- Tr. 26 - 33 .- 610

Sai khớp cắn hạng II là dạng sai khớp cắn rất thường gặp ở bệnh nhân còn đang tăng trưởng, có thể hàm trên nhô ra trước, hoặc hàm dưới lùi ra sau, hoặc kết hợp cả hai. Nguyên nhân gây ra sai khớp cắn hạng II có thể liên quan đến yếu tố di truyền, ảnh hưởng của môi trường hoặc bệnh lý. Bài viết này sẽ trình bày một trường hợp sai khớp cắn hạng II do hàm dưới lùi, ở trẻ còn đang tăng trưởng, được điều trị theo phương pháp Bioprogressive của Ricketts.

2000 Điều trị hạng III xương sớm trên bệnh nhân mặt ngắn / Đỗ Quỳnh Như // .- 2017 .- Số 7 .- Tr. 35 - 40 .- 610

Tình trạng hạng III xương đi kèm cắn ngược vùng răng cửa thường là một kiểu hình sai khớp cắn thách thức cho các bác sĩ thực hành lâm sàng chỉnh nha. Ca lâm sàng mô tả những thay đổi của xương và răng trong điều trị sai khớp cắn hạng III, được điều trị bù trừ cho bệnh nhân 11 tuổi 3 tháng. Khí cụ cố định, bao gồm cung tiện ích biến thể, cung tiện ích hình chữ J và thun hạng III được sử dụng để điều trị sớm. Quá trình chỉnh hình toàn diện được tiếp tục sau khi răng vĩnh viễn mọc lên hoàn tất. Kết quả điều trị đạt được mục tiêu về thẩm mỹ và chức năng, với độ cắn phủ và cắn chìa phù hợp, và duy trì sự vững ổn 3 năm sau khi kết thúc điều trị. Phân tích dữ liệu và chẩn đoán toàn diện theo quan điểm sinh học tiến triển đã giúp đưa ra chọn lựa điều trị đúng đắn ngay cả trên đối tượng bệnh nhân đang tăng trưởng đem đến kết quả hài lòng và sự ổn định theo thời gian.