CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1991 Liên quan giữa nồng độ homocystein huyết tương với đặc điểm vữa xơ động mạch cảnh đoạn ngoài sọ ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại Bệnh viện A Thái Nguyên / Trương Mạnh Hà, Nguyễn Tiến Dũng, Bùi Thị Thu Hương // .- 2016 .- Số 5 .- Tr. 8-14 .- 610
Phân tích mối lên quan giữa nồng độ homocystein huyết tương với đặc điểm vữa xơ động mạch cảnh đoạn ngoài sọ ở 115 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị tại Bệnh viện A Thái Nguyên. Kết quả cho thấy nồng độ homocystein trung bình là 15,1 ± 14,9 micromol/l; tỷ lệ tăng homocystein là 34,8%; độ dày IMT của động mạch cảnh gốc là 1,6 ± 1,4mm, của động mạch cảnh ngoài là 0,8 ± 0,2 và của động mạch cảnh trong là 0,7 ± 0,2mm. So với nhóm bệnh nhân có nồng độ homocysterin, nhóm có nồng độ homocystein tăng có tỷ lệ bệnh nhân có IMT> 0,9mm ở động mạch cảnh gốc, động mạch cảnh ngoài, động mạch cảnh trong và có mảng xơ vữa nhiều hơn.
1992 Hiệu quả điều trị sẹo lõm sau trứng cá bằng Radiofrequency (RF) vi điểm xâm nhập / Nguyễn Thị Kim Cúc, Phạm Thị Lan // Nghiên cứu Y học (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 150-157 .- 610
Đánh giá hiệu quả điều trị sẹo lõm sau trứng cá bằng Radiofrequency RF vi điểm xâm nhập trên 31 bệnh nhân. Kết quả cho thấy sau 3 lần điều trị, 54,8% bệnh nhân có cải thiện mức độ sẹo Goodman. Chỉ số điểm sẹo trung bình Goodman và Baron giảm từ 15,58 ± 1,34 xuống còn 8,16 ± 1,06. Tác dụng phủ chủ yếu là đau khi tiến hành thủ thuật và rát đỏ thoáng qua trong 3-5 ngày sau phẫu thuật. 100% bệnh nhân hài lòng và rất hài lòng sau 3 lần điều trị. Radiofrequency RF vi điểm xâm nhập là phương pháp có hiệu quả điều trị sẹo lõm sau trứng cá, ít tác dụng phụ với thời gian nghỉ dưỡng ngắn.
1993 Đặc điểm ung thư vú di căn xương / Nguyễn Thị Thu Hường, Đỗ Thị Thanh Mai, Lê Văn Quảng // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 136-142 .- 610
Đánh giá một số đặc điểm ung thư vú di căn xương trên 45 bệnh nhân ung thư vú di căn xương đang điều trị tại bệnh viện K từ 12/2014 đến 5/2015. Kết quả cho thấy ung thư vú di căn xương hay gặp ở nhóm bệnh nhân giai đoạn II (46,7%) và III (31%) tại thời điểm phát bệnh và xuất hiện nhiều nhất vào năm thứ 4. Có 75,6% bệnh nhân có triệu chứng đau xương, 100% đau với tính chất điển hình của di căn xương. 37,4% bệnh nhân có thêm tổn thương di căn ngoài xương, nhiều nhất là ở phổi (58,8%). 82,2% bệnh nhân có ER và/hoặc PR dương tính. 100% bệnh nhân có tổn thương trên xạ hình xương, vị trí tổn thương hay gặp nhất là cột sống 70,5%.
1994 Đặc điểm rối loạn dáng đi và thăng bằng theo thang điểm Tinetti ở người cao tuổi / Hồ Thị Kim Thanh, Hoàng Thị Phương Nam // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 129-135 .- 610
Đánh giá tỷ lệ và đặc điểm rối loạn dáng đi và thăng bằng, nguy cơ ngã theo thang điểm Tinetti ở 290 người cao tuổi điều trị nội trú tại bệnh viện Lão khoa Trung ương. Kết quả cho thấy tỷ lệ rối loạn dáng đi và thăng bằng là 72,41%, trong đó nguyên nhân do thần kinh gặp ở 158 người và 52 người không phải do nguyên nhân thần kinh. Trong các triệu chứng xuất hiện cùng rối loạn dáng đi thì liệt có tỷ lệ cao nhất là 37,93%, tiếp đến là teo cơ 23,45% và chóng mặt 6,55%. Có 68% rối loạn dáng đi tăng dần theo thời gian, các biểu hiện rối loạn nặng tăng dần lên. Điểm Tinetti càng tháp, số lần ngã càng nhiều và mức độ tổn thương do ngã của bệnh nhân càng tăng.
1995 Một số hợp chất polyphenol được phân lập từ thân cây chiêu liêu cườm / Lâm Thị Mỹ Linh // .- 2017 .- Số 18 .- Tr. 69-78 .- 610
Từ cao ethyl acetat của thân cây chiêu liêu cườm (Xylia xylocarpa), bằng các phương pháp sắc ký đã được phân lập được bốn hợp chất polyphenol. Cấu trúc của các hợp chất được xác định bằng các phương pháp phổ nghiệm và kết hợp với so sánh tài liệu tham khảo, bao gồm acid ferulic (1), methyl 3-(4-hydroxyphenyl)-2-methoxy carbonyl propionate (2), vanillin (3) và acid syringic (4). Đây là những hợp chất đầu tiên được phân lập từ chi này.
1996 Tác động của vi phẫu tĩnh mạch tinh giãn lên các thông số tinh dịch đồ ở nam giới trưởng thành / Nguyễn Hoài Bắc, Hoàng Long // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 112-119 .- 610
Tác động của vi phẫu tĩnh mạch tinh giãn lên các thông số tinh dịch đồ ở 86 bệnh nhân được điều trị bằng thắt tĩnh mạch tinh vi phẫu tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 01/2014 đén 12/2015. Kết quả cho thấy tỷ lệ tinh dịch đồ bình thường chiếm 12,8%, tỉ lệ tinh dịch đồ bất thương chiếm 87,2%. Sau phẫu thuật 3 tháng, tỷ lệ tinh dịch đồ bình thường tăng, tỷ lệ tinh trùng bất thường về mật độ, độ di động và hình dạng giảm. Các thông số tinh dịch đồ được cải thiện nhiều là mật độ tinh trùng và độ di động tiến tới. Vi phẫu thắt tĩnh mạch tinh giúp cải thiện mật độ tinh trùng và độ di động tiến tới ở nhóm bệnh nhân có bất thường về mật độ và độ di động tiến tới trước phẫu thuật, nhưng không làm cải thiện đáng kể hình thái tinh trùng.
1997 Mối liên quan giữa homocytein huyết tương với đặc điểm huyết áp 24 giờ và độ cứng động mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát / Ngô Minh Tuấn, Lương Công Thức // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 24-29 .- 610
Khảo sát mối liên quan giữa homocystein huyết tương với đặc điểm huyết áp 24 giờ và độ cứng động mạch ở 87 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát. Kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có homocystein tăng là 81,6%. Giá trị trung bình là 43,00 ± 21,22 micromol/l. Homocystein tương quan thuận mức độ ít với huyết áp tâm thu trung bình ngày, huyết áp tâm trương trung bình ngày, huyết áp tâm thu trung bình đêm, huyết áp tâm trương trung bình đêm, huyết áp tâm thu trung bình 24 giờ và huyết gáp tâm trương trung bình 24 giờ. Homocystein tương quan thuận mức độ khá chặt với AASI.
1998 Điều trị tim bẩm sinh phụ thuốc ống động mạch / Tương Thị Mai Hồng, Lê Anh Trọng // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 19-23 .- 610
Nhận xét hiệu quả điều trị 60 bệnh nhân tim bẩm sinh phụ thuốc ống động mạch. Kết quả cho thấy bệnh nhân phải nhập viện ngay trong ngày đầu sau sinh chiếm 36,66%, chỉ định ngắt oxy chỉ 15%, sử dụng PGE1 là 61,7% trong ngày đầu tiên. Số bệnh nhân phải dùng PGE1 liều cao là 60%. Khí máu cải thiện rõ rệt sau khi sử dụng.
1999 Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh nhân tâm thần phân liệt paranoid đáp ứng kém với thuốc bằng kỹ thuật sốc điện một bên / Tô Thanh Phương // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 13-18 .- 610
Đánh giá hiệu quả điều trị trên 15 bệnh nhân tâm thần phân liệt paranoid đáp ứng kém với thuốc bằng kỹ thuật sốc điện một bên. Kết quả cho thấy 100% bệnh nhân hết hoang tưởng ảo giác và hành vi ổn định. Sốc điện một bên có hiệu quả điều trị tốt trên bệnh nhân tâm thần phân liệt paranoid đáp ứng kém với thuốc.
2000 Độ an toàn của kỹ thuật đốt nhiệt sóng cao tần sử dụng kim điện cực cool tip trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan / Nguyễn Thị Thu Huyền, Mai Hồng Bàng, Nguyễn Tiến Thịnh // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 7-12 .- 610
Đánh giá độ an toàn của kỹ thuật đốt nhiệt sóng cao tần sử dụng kim điện cực cool tip trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan trên 82 bệnh nhân tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 9/2012 đến 10/2016. Kết quả cho thấy tổng cộng có 115 lần can thiệp, tất cả đều thành công về kỹ thuật. Không có tử vong liên quan đến kỹ thuật, có 3 biến chứng sớm chiếm 3,7%, 1 áp xe hóa khối u, 1 thủng cơ hoành, 1 tràn dịch màng phổi, 2 biến chứng muộn gieo rắc tế bào ung thư trên đường chọc kim phát hiện ở thời điểm 23 tháng và 37 tháng. Hội chứng sau đốt nhiệt cao tần gặp ở 55 ca.