CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1961 Ảnh hưởng của dịch chiết quả thể nấm dược liệu Cordyceps cicadae lên chuột nhắt trắng Swiss / Đỗ Thị Tuyến, Dương Nghĩa Bình, Nguyễn Thu Giang // Khoa học và Công nghệ .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 15-19 .- 610

Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch chiết quả thể nấm dược liệu Cordyceps cicadae lên chuột nhắt trắng Swiss. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhóm chuột thí nghiệm tỷ lệ sống là 100%. Tăng trưởng về khối lượng ở nhóm 1 và nhóm 2 uống dịch chiết nấm lâu hơn so với nhóm đối chứng, tỷ lệ thời gian bơi so với nhóm đối chứng là la 161,15% và 172,12%. Đặc điểm giải phẫu không ghi nhận bất thường.

1962 Hoàn thiện quy trình nhân giống cây Khôi tía (Ardisia sylvestris) bằng kỹ thuật nuôi cấy In vitro / Đoàn Thị Thu Hương, Nguyễn Văn Việt, Nguyễn Thị Huyền // Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp (TL Điện tử) .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 25-31 .- 610

Khôi tía là loài cây dược liệu có giá trị dược lý cao hiện đang bị khai thác quá mức dẫn đến nguồn gen bị cạn kiệt. Hoàn thiện quy trình nhân giống cây Khôi tía bằng phương pháp nuôi cấy in-vitro đã được nghiên cứu thành công. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sát khuẩn bề mặt chồi non bằng ethanol 70% trong 1 phút, khử trùng bằng dung dịch HgCl2 0,1% trong 8 phút và nuôi cấy trên môi trường dinh dưỡng có bản MS bổ sung 0,2 mg/l BAP, cho tỷ lệ mẫu sạch là 80,92%, cảm ứng tạo đa chồi trên môi trường MS bổ sung 1mg/1 BAP, 0,3 mg/1 Kinetin, 0,1 mg/l NAA, 30g/l sucrose và 7g/l agar cho tỷ lệ mẫu tạo cụm chồi 99,31% với chiều cao chồi trung bình 3,7 cm và hệ số nhân đạt 9,13 lần/chu kỳ nhân giống sau 4 tuần nuôi cấy.

1963 Nghiên cứu xác định một số thông số kỹ thuật để phục vụ hoàn thiện quy trình sản xuất viên sủi từ khổ qua và cỏ ngọt hướng tới ứng dụng trong hỗ trợ điều trị người mắc bệnh tiểu đường béo phì / Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Xuân Ninh, Lương Hùng Tiến // Công thương (Điện tử) .- 2018 .- Số 10 .- .- 610

Nghiên cứu thực hiện tách chiết chất hòa tan từ khổ qua (Momordica charantia) và cỏ ngọt (Stevia rebaudiana) tạo viên sủi chứa các thành phần hoạt chất, sử dụng trong hỗ trợ điều trị bệnh béo phì và tiểu đường. Thông qua đó xác định được các thông số kỹ thuật cơ bản để phục vụ cho việc hoàn thiện quy trình sản xuất viên sủi từ khổ qua và cỏ ngọt tới ứng dụng trong hỗ trợ điều trị người mắc bệnh tiểu đường, béo phì.

1964 Cây lá đắng (Vernonia amigdalina Delile) và hoạt tính sinh học / Nguyễn Khoa Hiền, Hoàng Phan Diễn Trân, Hoàng Lê Tuấn Anh // .- 2018 .- Số 14 .- Tr. 412-418 .- 610

Bài báo tổng quan sẽ đưa ra những nghiên cứu về công thức và cấu trúc hóa của các hoạt chất có trong cây Vernonia amigdalina Delile (cây lá đắng) đã được một số nhà khoa học trên thế giới phân lập được. Đồng thời nghiên cứu các hoạt tính sinh học của các hoạt chất sạch. Các hoạt tính đó bao gồm: tác dụng chữa bệnh đái tháo đường, kháng khuẩn, sốt rét, kháng nấm, chống oxy hóa, bảo vệ gan... Tổng quan cũng nêu lên được khả năng trồng phát triển cây dược liệu này. Cao chiết methanol lá đắng do Viện Nghiên cứu Khoa học Miền Trung chiết xuất có tác dụng giảm tiểu đường, giảm cholesteron và thể hiện hoạt tính gây độc tế bào ung thư gan người Hep3B và tế bào ung thư vú người MCF-7.

1965 Hoạt tính kháng oxy hóa và đặc điểm ức chế enzym acetylcholinesterase của cao chiết methanol lá cây lá đắng (Vernonia amygdalina DeL. ), họ cúc (Asteraceae) / Dương Đình Chung, Nguyễn Hữu Khánh Quan, Nguyễn Thị Cẩm Duyên // Công thương (Điện tử) .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 500-507 .- 610

Bệnh Alzheimer là một bệnh về thần kinh có liên quan đến tuổi tác, bệnh được đặc trưng bởi sự stress oxy hóa cao và nồng độ acetylcholine (AChE) trong não. Vernonia amygđalyna có một số tác dụng dược lý có lợi như các hoạt động chống oxy hóa, chống viêm và tăng cường trí nhớ. Từ cao chiết methanol của lá Vernonia amygdalina các phân đoạn khác nhau trong cao được đánh giá hoạt tính chống oxy hóa và kháng AChE. Lá của Vernonia amygdalina được chiết xuất bằng methanol và tách phân đoạn với các dung môi n-hexan, ethyl acetat, chloroform và butanol. Những phân đoạn này được nghiên cứu hoạt tính chống oxy hóa bằng thử nghiệm DPPH và hoạt tính ức chế acetylcholinesterase bằng phương pháp đo màu của Ellman. Kết quả phân đoạn dịch chiết butanol có hoạt tính chống oxy hóa mạnh nhất với IC50 = 41,43 ± 0,36 pg/mL. Hoạt tính ức chế AChE mạnh nhất là của dịch chiết ethyl acetat với giá trị IC50 = 59,58 ± 0,99 pg/mL theo cách phụ thuộc nồng độ. Phân tích ức chế động học cho thấy phần ethyl acetat của loại ức chế hỗn hợp với Ki (đại diện cho ái lực của enzym và chất ức chế) là 0,53 ± 0,03 mg/mL. Kết quả là tiền đề cho những nghiên cứu sâu hơn về hoạt tính sinh học của Vernonia amygdalina nhằm tìm kiếm các nguyên liệu mới được sử dụng trong phòng bệnh, điều trị các rối loạn thần kinh như Alzheimer.

1966 Ứng dụng hệ thống siêu âm hội tụ cường độ cao trong điều trị u xơ tử cung / Phan Kim Huệ, Phạm Việt Mỹ, Ngũ Quốc Vĩ // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 69-75 .- 610

Ứng dụng hệ thống siêu âm hội tụ cường độ cao trong điều trị u xơ tử cung trên 94 bệnh nhân tại bệnh viện trường Đại học Y dược Cần Thơ . Kết quả cho thấy điều trị u xơ tử cung bằng hệ thống siêu âm hội tụ cường độ cao cho kết quả khá tốt, thể hiện qua triệu chứng lâm sàng cải thiện hoàn toàn, chất lượng cuộc sống tốt hơn, kích thước khối u giảm đáng kể sau 6-12 tháng điều trị. Chưa ghi nhận tai biến và biến chứng sau điều trị.

1967 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng kết quả điều trị sỏi ống mật chủ bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ và Bệnh viện Đại học Y dược Cần Thơ / Nguyễn Tấn Huy, Phạm Văn Năng // .- 2017 .- Số 9 .- Tr. 55-62 .- 610

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị sỏi ống mật chủ bằng phẫu thuật nội soi trên 34 bệnh nhân tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ và Bệnh viện Đại học Y dược Cần Thơ. Kết quả cho thấy cận lâm sàng là siêu âm và chụp cắt lớp vi tính có vai trò hỗ trợ rất quan trọng trong chẩn đoán chính xác sỏi ống mật chủ. Phẫu thuật nội soi mở ống mật chủ lấy sỏi cho kết quả thành công 85,29%, tỷ lệ sạch sỏi cao 96,9%, biến chứng chung 8,8%, thời gian mổ và nằm viện ngắn.

1968 Phân tích hiệu quả và độc tính trên thận của colistin chế độ liều cao trên bệnh nhân nhiễm trùng bệnh viện tại Khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai / Bùi Thị Hảo, Vũ Đình Hòa, Nguyễn Hoàng Anh // Y Dược cổ truyền Việt Nam (Điện tử) .- 2019 .- Số đặc biệt .- Tr. 60-71 .- 610

Bằng phương pháp nghiên cứu lâm sàng có can thiệp trên một nhóm, tiến hành nghiên cứu hiệu quả điều trị và độc tính trên thận của chế độ liều cao colistin trên bệnh nhân nhiễm khuẩn bệnh tại Khoa hồi sức tích cực, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 4/2015 đến tháng 12/2015.

1969 Nghiên cứu độc tính cấp và tác dụng chống viêm mạn của quả dứa dại trên thực nghiệm / Hoàng Thái Hoa Cương, Vũ Thị Ngọc Thanh, Nguyễn Duy Thuần // Khoa học và Công nghệ (Điện tử) .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 129-133 .- 610

Xác định độc tính cấp và đánh giá tác dụng chống viêm mạn của cao toàn phần và phân đoạn ethyl acetat chiết xuất từ quả dứa dại trên thực nghiệm. Kết quả cho thấy chưa xác định được độc tính cấp và chưa tính được LD50 của mẫu cao toàn phần và phân đoạn ethyl acetat trên chuột nhắt trắng. Cao toàn phần và phân đoạn ethyl acetat liều tương đương với 14,4 g dược liệu khô/kg được chiết xuất từ quả dứa dại có tác dụng chống viêm mạn rõ rệt trên thực nghiệm.

1970 Khảo sát liều đáp ứng miễn dịch của chuột gây nhiễm với vi rut dengue typ 2 / Hoàng Cao Sạ, Lê Thu Hà, Lê Hải Yến, Vũ Xuân Nghĩa // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2016 .- Số1 .- Tr. 25-29 .- 610

Trình bày kết quả nghiên cứu thử nghiệm xác định đáp ứng miễn dịch trên chuột gây nhiễm với vi rút Dengue làm cơ sở cho các thử nghiệm nghiên cứu chế các chế phẩm sinh học trong chẩn đoán và điều trị Dengue. Mô hình sử dụng chuột BALB/c được lây nhiễm với Dengue vi rút tysp 2.