CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1961 Đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực / Vũ Anh Hải, Mai Văn Viện, Phạm Vnh Quang // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 118-124 .- 610
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở 94 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi và vét hạch tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ 11/2011 đến 7/2014. Kết quả cho thấy triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau ngực, ho khan, ho ra máu. Kết quả chụp phim cắt lớp vi tính lồng ngực thấy 100% có tổn thương dạng u vị trí ngoại vi, kích thước u trung bình 3,1 ± 1,0cm, hạch N1 tỷ lệ 4,3%. Ung thư phổi biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao 94,7%.
1962 Nghiên cứu ứng dụng bảng lea gratings trong đánh giá thị lực ở trẻ nhỏ / Nguyễn Xuân Hiệp, Đào Thị Mai Anh, Trần Thanh Hải // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 105-111 .- 610
Ghi nhận và phân tích tai biến, biến chứng của phẫu thuật nội soi bốc hơi lưỡng cực tuyến tiền liệt qua niệu đạo điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt trên 106 bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ 8/2013 đến 6/2015. Kết quả cho thấy phẫu thuật thành công trên 105 bệnh nhân, đạt 99,1%, không có tử vong do tai biến, biến chứng của phẫu thuật. Không xuất hiện hội chứng nội soi trong và sau phẫu thuật. Chảy máu trong mổ chiếm 1,9%, thủng bao xơ 2,8%. Sốt nhiễm khuẩn niệu 5,7%, chảy máu 2,8%, tắc thông niệu đạo 0,9%, bí đái cấp sau rút thông niệu đạo 5,7%, đái rỉ tạm thời 0,9%. Hẹp niệu đạo màng gặp ở 2 trường hợp, 1 trường hợp hẹp xuất hiện sớm trong 1 tháng và 1 bệnh nhân hẹp sau phẫu thuật 18 tháng.
1963 Đánh giá kết quả sớm cắt u trung thất bằng phẫu thuật nội soi một lỗ / Nguyễn Xuân Hiệp, Đào Thị Mai Anh, Trần Thanh Hải // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 80-84 .- 610
Đánh giá kết quả sớm cắt u trung thất bằng phẫu thuật nội soi một lỗ trên 35 bệnh nhân tại bệnh viện Việt Đức và Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong thời gian từ 8/2015 đến 10/2016. Kết quả cho thấy kích thước u trung bình là 4,3 ± 2,5cm, thời gian phẫu thuật trung bình là 120 ± 30 phút, chuyển mổ mở 2 trường hợp, có 2 bệnh nhân đặt thêm lỗ. Thời gian rút dẫn lưu trung bình là 4 ± 1 ngày, thời gian nằm viện trung bình là 7 ± 2 ngày. Có 1 bệnh nhân phải mổ lại và 3 bệnh nhân bị nhiễm trùng vết mổ.
1964 Nồng độ vitamin D huyết thanh ở bệnh nhân viêm da cơ địa / Văn Thế Trung, Vũ Thị Minh Nhật // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 63-67 .- 610
Xác định mối liên hệ giữa nồng độ vitamin D huyết thanh và đặc điểm lâm sàng ở 60 bệnh nhân viêm da cơ địa và 30 người đối chứng được thực hiện tại bệnh viện Da liễu TP Hồ Chí Minh từ 10/2014 đến 5/2015. Kết quả cho thấy nồng độ vitamin D huyết thanh trung bình ở nhóm chứng (30,52 ± 830ng/mL) cao hơn nhóm bệnh (2637 ± 11,51 ng/mL). Tỷ lệ bệnh nhân viêm da cơ địa thiếu vitamin D cao hơn gấp 2,75 lần so với nhóm chứng. Có sự tương quan nghịch giữa nồng độ vitamin D và điểm số SCORAD. Nồng độ vitamin D giảm dần theo độ nặng của bệnh.
1965 Đa hình nucleotid đơn R72P trên gen TP 53 và đánh giá nguy cơ mắc ung thư tế bào gan nguyên phát ở người nhiễm Hepatitis B virus / Trịnh Quốc Đạt, Trần Huy Thịnh // Nghiên cứu Y học (Điện tử) .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 16-22 .- 610
Đánh giá nguy cơ mắc ung thư tế bào gan nguyên phát của các kiểu gen R72P ở người nhiễm Hepatitis B virus (HBV) mạn tính. Đối tượng nghiên cứu có 280 bệnh nhân ung thư tế bào gan nguyên phát, trong đó có 171 trường hợp nhiễm HBV và nhóm chứng có 267 đối tượng, trong đó có 36 trường hợp nhiễm HBV. Kết quả cho thấy kiểu gen R72P của SNP R72P làm tăng khả năng mắc ung thư tế bào gan nguyên phát cho những người nhiễm HBV.
1966 Vai trò của đa hình rs6010620 gen RTEL1 trên bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm / Lê Thị Hằng, Nguyễn Quý Hoài, Nguyễn Quý Linh // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 1-7 .- 610
Xác định tính đa hình rs6010620 của gen RTEL1 trên bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm so với nhóm chứng. Kết quả giải trình tự gen RTEL1 ở cho thấy tỷ lệ genotyp AA, GA, GG ở nhóm bệnh nhân là 38.8%, 47.4%, 13,8% và ở nhóm chứng là 41,2%, 56,3%, 2.5%. Sự khác biệt giữa nhóm chứng và nhóm bệnh của kiểu gen GG có ý nghĩa thống kê, chỉ ra rằng người mang kiểu gen GG của gen RTEL1 có khả năng mắc bệnh cao hơn.
1967 Điện sinh lý thần kinh trong chẩn đoán bệnh xơ cột bên teo cơ / Bùi Mỹ Hạnh, Nguyễn Công Hoan, Lê Quốc Việt // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 173-179 .- 610
Nghiên cứu điện sinh lý thần kinh trong chẩn đoán bệnh xơ cột bên teo cơ. Khảo sát dẫn truyền thần kinh giúp xác định sự thoái hóa của sợi trục thần kinh vận động. Ghi điện cơ đồ là cần thiết để xác định thoái hóa nơron vận động dưới. Các dấu hiệu này là cần thiết và duy nhất để chẩn đoán và xác định, đánh giá tiến triển bệnh và có thể đánh giá đáp ứng với liệu pháp điều trị trong tương lai.
1968 Đặc điểm trầm cảm ở bệnh nhân nữ có rối loạn hỗn hợp lo âu và trầm cảm ở độ tuổi 45-59 / Vũ Thị Lan, Nguyễn Văn Tuấn // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 158-164 .- 610
Khảo sát đặc điểm trầm cảm ở 45 bệnh nhân nữ có rối loạn hỗn hợp lo âu và trầm cảm ở độ tuổi 45-59 theo ICD-10 điều trị nội trú tại bệnh viện Bạch Mai từ 9/2014 đến 8/2015. Kết quả sau 1 năm cho thấy các triệu chứng trầm cảm xuất hiện thỉnh thoảng, không kéo dài cả ngày. Các biểu hiện rối loạn giấc ngủ 100%, giảm cảm giác ngon miệng 97,8%, chậm chạp tâm thần vận động 93,3%, giảm khí sắc 92,3%, giảm năng lượng, dễ mệt mỏi 88,9%, giảm tập trung 86,7%, giảm quan tâm thích thú cũ 80,0%, giảm ham muốn tình dục 60,0%. 26,7% bệnh nhân có ý định tự sát, nhưng thỉnh thoảng mới xuất hiện.
1969 Đau thắt lưng ở công nhân tiếp xúc với rung toàn thân / Nguyễn Thu Hà // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2016 .- Số 5 .- Tr. 144-152 .- 610
Tìm hiểu tình hình đau thắt lưng ở 126 công nhân lái xe Bella và 102 công nhân khác được đánh giá điều kiện lao động đặc thù, đo rung xóc của xe Bella và điều trị tra vè tình hình đau thắt lưng, khám lâm sàng, chụp X quang cột sống thắt lưng. Kết quả cho thấy đau thắt lưng chiếm tỷ lệ khác cao trong công nhân lái xe Bella. Đau thắt lưng chủ yếu là dưới 7 ngày/đợt, xuất hiện đau thắt lưng chủ yếu là sau ca làm việc. Mức độ đau, tần số đau thắt lưng ở nhóm công nhân lái xe cao hơn so với nhóm so sánh. Tỷ lệ giảm độ giãn cột sống thắt lưng ở nhóm nghiên cứu cao hơn hẳn nhóm so sánh.
1970 Giá trị của phương pháp chụp X quang tuyến vú 3D trong sàng lọc ung thư vú / Nguyễn Văn Thạch, Đinh Gia Khánh, Tống Thị Thu Hằng // .- 2016 .- Số 5 .- Tr. 138-143 .- 610
Đánh giá hiệu quả của phương pháp chụp X quang tuyến vú 3D trong sàng lọc ung thư vú trên 100 bệnh nhân được chụp X quang tuyến vú thông thường có phân loại kết quả là BIRADS C0, bệnh nhân sau đó được chụp X quang tuyến vú 3D. Kết quả cho thấy có 98/100 bệnh nhân sau khi chụp X quang tuyến vú 3D đã chẩn đoán được tổn thương.