CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1951 Nghiên cứu hoàn thiện quy trình phân tích Anthraquinone tổng số trong dược liệu bằng phương pháp đo quang / Vũ Thị Ánh, Trần Phú Cường, Nguyễn Thị Duyên // Khoa học và Công nghệ (Điện tử) .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 33-36 .- 610
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình phân tích Anthraquinone tổng số trong dược liệu bằng phương pháp đo quang. Kết quả cho thấy giới hạn phát hiện là 0,004%, giới hạn định lượng là 0,015%. Độ thu hồi của phương pháp xác định theo Emodin nằm trong khoảng (94,0&t0,06)% - (98,50±0,07)%. Hàm lượng Anthraquinone tổng số trong một số loại dược liệu: Đại hoàng 1,33% với RSD là 1,21%, ba kích 0,32% với RSD là 2,81% và mồng trâu 0,28% với RSD là 1,21%.
1952 Đánh giá tác dụng điều trị rối loạn lipid máu của cao lá sen hà thủ ô đỏ (Folium Nelumbinis - Radixpolugoni Multiflori) trên thực nghiệm / Huỳnh Thị Mỹ Hiền, Lê Thị Lan Phương, Nguyễn Phương Dung // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2016 .- Số 6 .- Tr. 181-185 .- 610
Dmax của cao lá sen - hà thủ ô đỏ là 8,99 g cao/kg chuột. Trên mô hình rối loạn lipid máu ngoại sinh, cao LS-HTO tỷ lệ 2-1 liều LS 0,8 g dược liệu/kg -HTO 0,4 g dược liệu/kg giảm cholesterol toàn phần 40,5 phần trăm, triglycerid 45,88 phần trăm, LDL-C 43,16 phần trăm. Cao LS-HTO liều LS 0,4 g dược liệu/kg -HTO 0,2 g dược liệu/kg làm giảm triglycerid 28,51 phần trăm.
1953 Đánh giá tác dụng trị mụn trên thỏ của cao chiết cồn 60 phần trăm của lá sống đời Kalanchoe Pinnata (Lam.) Pers / Huỳnh Ngọc Như, Chu Hạnh Nguyên, Võ Thanh Phong // .- 2016 .- Số 6 .- Tr. 31-36 .- 616.352 3
Xác định được liều Dmax của cao chiết cồn lá sống đời là 16g cao/kg chuột, Isopropyl lamolate với liệu trình bôi 5-10 mg/cm2 tai thỏ/ngày x 5 ngày/tuần trong 2 tuần, tạo mụn độ 3. Cao chiết lá sống đời sử dụng với liều 10 mg cao/8cm2/lần/ngày trong 14 ngày làm mụn độ 3 giảm xuống còn mụn độ 1. Lô chứng không thay đổi độ mụn.
1954 Nghiên cứu hình thái và một số thành phần hóa học trong dược liệu Vương bất lưu hành / Hoàng Minh Chung, Trần Thị Hồng Phương // Y dược học cổ truyền Việt Nam ( Điện tử) .- 2016 .- Số 48 .- Tr. 94-99 .- 610
Xác định hình thái và một số thành phần hóa học chính có trong dược liệu vương bất lưu hành. Kết quả về hình thái thực vật, hình ảnh vi phẫu, đặc điểm bột dược liệu vương bất lưu hành có các nhóm chất chính là flavonoid, coumarin, tanin, đường tự do và acid hữu cơ. Hình ảnh sắc ký lớp mỏng dịch chiết của vương bất lưu hành có các vết trùng với các vết của vương bất lưu hành chuẩn. Các dịch chiết phân đoạn cho thấy có vết trùng với vết của acid oleanolic, flavonoid và polyphenol.
1955 Nghiên cứu chiết xuất Polysaccharide và tanin từ một số loại dược liệu / Vũ Kim Dung, Đỗ Quang Trung, Nguyễn Văn Việt // Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp (TL Điện tử) .- 2017 .- Tr. 3-10 .- 610
Nghiên cứu chiết xuất Polysaccharide và tanin từ một số loại dược liệu nấm lim xanh, ba kích, trà hoa vàng bằng dung môi ethanol với tỷ lệ nguyên liệu rắn
1956 Nghiên cứu công nghệ nhân giống cấp I và dịch thể nấm Địa sâm Coprinus comatus (Co) / Phạm Thị Thu, Cồ Thị Thùy Vân, Trần Thu Hà // Khoa học & Công nghệ Việt Nam (Điện tử) .- 2016 .- Số 10 .- Tr. 35-39 .- 610
Nấm địa sâm - Coprinus comatus được biết đến nhiều trên thế giới nhờ có giá trị dược liệu và dinh dưỡng cao. Nhằm xác định những điều kiện phù hợp cho sợi nấm Địa sâm sinh trưởng trong môi trường nhân giống cấp I và dạng dịch thể, môi trường nuôi cấy phù hợp nhất là PDPYA và YEDP. Nhiệt độ, pH và thời gian chiếu sáng tối ưu cho sự sinh trưởng của nấm Địa sâm trong điều kiện nhân giống cấp I lần lượt là 25+-1 độ C, pH = 6-7 và 0 h. Trong môi trường nhân giống dịch thể nấm Địa sâm, pH, nhiệt độ, nguồn carbon và nitơ tối ưu lần lượt là pH = 7,0; 25+-1 độ C, sucrose và peptone, cao nấm men.
1957 Đánh giá một số đặc tính lý hóa học và sinh học đất trên vườn cam sành (Citrus nobilis) bị bệnh vàng lá thối rễ tại huyện Tam Bình tỉnh Vĩnh Long / Nguyễn Ngọc Thanh, Tất Anh Thư, Mai Thị Cẩm Trinh // Khoa học (Điện tử) .- 2018 .- Số 6B .- Tr. 72-81 .- 610
Bệnh vàng lá thối rễ trên cam sành phát triển rộng, gây giảm năng suất và chất lượng trái. Nghiên cứu nhằm đánh giá một số đặc tính lý hóa học và sinh học đất để có thể cung cấp số liệu cơ bản cho nghiên cứu biện pháp kiểm soát bệnh vàng lá thối rễ trên cam sành. Bốn mươi mẫu đất vườn cam sành tại xã Tường Lộc và xã Mỹ Thạnh Trung, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long được thu thập để phân tích một số đặc tính lý hóa học và sinh học đất. Kết quả phân tích cho thấy mật số Fusarium spp. cao nhất trên vườn có cấp độ bệnh trung bình và nặng (P,0,05). Đồng thời, mật số vi sinh vật tổng số cao trên vườn có cấp độ bệnh thấp (P,0,05) so với vườn có cấp độ bệnh cao hơn. Trên tất cả vườn cam khảo sát, lượng chất hữu cơ trong đất và pH đất thấp, lượng kali trao đổi thấp dưới ngưỡng thích hợp cho cam phát triển. Hàm lượng đạm hữu dụng, lân dễ tiêu giảm có ý nghĩa khi tuổi liếp vườn cao hơn 20 năm tuổi. Trên cơ sở kết quả phân tích này, nghiên cứu đề xuất biện pháp giúp tăng mật số vi sinh vật trong đất, tăng vi sinh vật có ích như phân bón hữu cơ vi sinh, giảm ẩm độ đất liếp vườn, giảm phan đạm và phân lân trên liếp vườn có tuổi thấp hơn 20 năm để góp phần kiểm soát bệnh vàng lá thối rễ trên vườn cam sành.
1958 Nghiên cứu kỹ thuật trồng rau mùi tàu (Eryngium foetidum L.) an toàn bằng phương pháp thủy canh / Nguyễn Ngọc Thanh, Tất Anh Thư, Mai Thị Cẩm Trinh // .- 2018 .- Số 6B .- Tr. 72-81 .- 610
Bệnh vàng lá thối rễ trên cam sành phát triển rộng, gây giảm năng suất và chất lượng trái. Nghiên cứu nhằm đánh giá một số đặc tính lý hóa học và sinh học đất để có thể cung cấp số liệu cơ bản cho nghiên cứu biện pháp kiểm soát bệnh vàng lá thối rễ trên cam sành. Bốn mươi mẫu đất vườn cam sành tại xã Tường Lộc và xã Mỹ Thạnh Trung, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long được thu thập để phân tích một số đặc tính lý hóa học và sinh học đất. Kết quả phân tích cho thấy mật số Fusarium spp. cao nhất trên vườn có cấp độ bệnh trung bình và nặng (P,0,05). Đồng thời, mật số vi sinh vật tổng số cao trên vườn có cấp độ bệnh thấp (P,0,05) so với vườn có cấp độ bệnh cao hơn. Trên tất cả vườn cam khảo sát, lượng chất hữu cơ trong đất và pH đất thấp, lượng kali trao đổi thấp dưới ngưỡng thích hợp cho cam phát triển. Hàm lượng đạm hữu dụng, lân dễ tiêu giảm có ý nghĩa khi tuổi liếp vườn cao hơn 20 năm tuổi. Trên cơ sở kết quả phân tích này, nghiên cứu đề xuất biện pháp giúp tăng mật số vi sinh vật trong đất, tăng vi sinh vật có ích như phân bón hữu cơ vi sinh, giảm ẩm độ đất liếp vườn, giảm phan đạm và phân lân trên liếp vườn có tuổi thấp hơn 20 năm để góp phần kiểm soát bệnh vàng lá thối rễ trên vườn cam sành.
1959 Nghiên cứu tách chiết nhóm cấu tử tạo hương và xác định hoạt tính sinh học của chúng trong tinh dầu vỏ quả quýt Lạng Sơn / Nguyễn Văn Lợi // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 42-50 .- 610
Sử dụng hệ dung môi n-hexan\dietyl ete với tỷ lệ =1\1 đã tách chiết được 0,25 ml dịch sánh đặc màu vàng đậm, có mùi thơm đặc trưng. Bằng phương pháp GC-MS đã xác định được 10 cấu tử tạo hương như: octanal, citronellal, decanal, neral, linalyl acetate, dodecanal, geranial, α-sinensal, β-sinensal và geranyl acetate. Kết hợp với phương pháp đánh giá cảm quan A không A đã khẳng định rằng đây chính là nhóm cấu tử tạo hương trong tinh dầu vỏ quả quýt Lạng Sơn. Bên cạnh đó cũng đã xác định được một số hoạt tính sinh học của nhóm cấu tử tạo hương trong phân đoạn 2, khả năng quét gốc tự do DPPH: 38,17 ± 0,22% và khả năng kháng khuẩn trên 4 chủng vi sinh vật kiểm chứng: Staphylococcus aureus, Bacillus cereus, Escherichia coli và Salmonella typhi.
1960 Tuyển chọn và xác định một số đặc điểm sinh hóa và điều kiện nuôi cấy chủng vi khuẩn Lactic có khả năng sinh Manitol cao / Đỗ Trọng Hưng, Lê Đức Mạnh, Nguyễn La Anh // .- 2018 .- Số 06 .- 60-66 .- 610
Từ các chủng vi khuẩn lactic trong bộ sưu tập vi sinh vật của Viện Công nghệ thực phẩm, đã tuyển chọn được chủng vi khuẩn lactic ký hiệu HF08 có khả năng lên men chuyển hóa tạo manitol cao từ fructoza trên môi trường SP với hàm lượng manitol đạt 71,17 +-0,27 g/l. Đã xác định được một số đặc điểm hình thái, tính chất sinh hóa của chủng vi khuẩn lactic đã lựa chọn là chủng vi khuẩn lactic dị hình. Gram dương, ưa ấm và sử dụng được các nguồn đường khác nhau, nhưng không sử dụng được manitol làm cơ chất cacbon trong quá trình phát triển. Đã định tên chủng HF08 bằng phương pháp giải trình tự gien 16S ADNr cho kết quả là chủng mang tên Lactobacillus fermentum HF08. Trong lên men chuyển hóa tạo manitol bởi chủng vi khuẩn lactic trên môi trường lên men thích hợp thì ở một tỷ lệ bổ sung giống nhất định, mật độ sinh khối ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả cua quá trình lên men. Đã xác định được một số điều kiện thích hợp cho quá trình nhân giống Lactobacillus fermentum HF08: môi trường nhân giống là OSCP lỏng với tỷ lệ đường phối hợp glucoza/fructoza tương ứng là 10/20 g/l, nhiệt độ nuôi 30 - 35độ C, thời gian nuôi 24 giờ và pH 6,0 - 6,5. Kết quả mật độ tế bào trong dịch nhân giống đạt cao nhất, 6,1 - 6,2 x 10 mũ 9 CFU/ml