CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1951 Sự thay đổi nồng độ EBV DNA huyết tương của bệnh nhân ung thư vòm mũi họng trước và sau điều trị / Phạm Huy Tần, Trần Huy Thịnh, Nguyễn Thị Thu Hiền // Nghiên cứu Y học (Điện tử) .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 104-110 .- 610

Khảo sát sự thay đổi nồng độ EBV-DNA huyết tương trên119 bệnh nhân ung thư vòm mũi họng trước và sau điều trị. Kết quả cho thấy có sự khác biệt giữa nồng độ EBV-DNA trước và sau điều trị, tỷ lệ bệnh nhân dương tính với EBV-DNA trước điều trị là 74,0%, cao hơn hẳn sau điều trị (16,8%). Nồng độ EBV-DNA huyết tương của nhóm dương tính trước điều trị là 143084,1 ± 298768,2 copies/ml, cao hơn hẳn nhóm dương tính sau điều trị (51580.0 ± 80806,0 copies/ml).

1952 Đánh giá mối tương quan giữa áp lực oxy tổ chức não với áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng / Vũ Hoàng Phương, Nguyễn Quốc Kính // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 96-103 .- 610

Đánh giá mối tương quan giữa áp lực oxy tổ chức não với áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não ở 41 bệnh nhân chấn thương sọ não nặng. Kết quả cho thấy áp lực oxy tổ chức não và áp lực nội sọ cũng như áp lực tưới máu não có tương quan ở mức độ yếu. Áp lực oxy tổ chức não thấp dưới 10mmHg kéo dài trên 1h trong vòng 24 giờ dầu phối hợp với tăng tỷ lệ tử vong. Áp lực oxy tổ chức não và áp lực tưới máu não có tương quan chặt chẽ và thuận chiều ở nhóm bệnh nhân có kết cục xấu, đặc biệt ở nhóm tử vong. Tình trạng thiếu oxy tổ chức não kéo dài có mối liên quan với tăng tỷ lệ tử vong.

1953 Nghiên cứu hiệu quả các biện pháp sơ cứu ban đầu ở bệnh nhân bị rắn hổ (elapidae) cắn / Ngô Đức Ngọc // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 37-41 .- 610

Nghiên cứu hiệu quả các biện pháp sơ cứu ban đầu ở 380 bệnh nhân bị rắn hổ (elapidae) cắn, trong đó có 82,4% là nam giới. Kết quả cho thấy có 51% garo, 64% chích rạch và 44,4% uống thuốc đông y. Không có sự khác biệt trên dấu hiệu sụp mi, khả năng đặt nội khí quản, thời gian lưu nội khí quản và thời gian nằm viện giữa nhóm được sơ cứu ban đầu với nhóm không được sơ cứu ban đầu.

1954 Liên quan giữa các typ mô bệnh học với nồng độ một số dấu ấn ung thư của ung thư phổi không tế bào nhỏ / Nguyễn Trường Giang, Nguyễn Văn Nam, Nguyễn Ngọc Trung // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 31-36 .- 610

Xác định mối liên quan giữa các typ mô bệnh học với nồng độ một số dấu ấn ung thư của ung thư phổi không tế bào nhỏ trên 39 trường hợp điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ 12/2013 đến 10/2016. Kết quả cho thấy ung thư biểu mô tuyến chiếm 69,2%, ung thư biểu mô vảy chiếm 25,6%, ung thư biểu mô tuyến kèm biệt hóa là 2,6%, u carcinoid là 2,6%. Không có mố liên quan giữa các typ mô bệnh học và nồng độ của CEA, nhưng có sự khác biệt giữa các typ mô bệnh học và nồng độ của Pro-GRP.

1955 So sánh ba thang điểm CATCH CHALICE PECARN trong chấn thương sọ não ở trẻ em / Tạ Mạnh Cường, Nguyễn Thị Thu Hoài, Phạm Nguyên Sơn // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 31-36 .- 610

Xác định mối liên quan giữa các typ mô bệnh học với nồng độ một số dấu ấn ung thư của ung thư phổi không tế bào nhỏ trên 39 trường hợp điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ 12/2013 đến 10/2016. Kết quả cho thấy ung thư biểu mô tuyến chiếm 69,2%, ung thư biểu mô vảy chiếm 25,6%, ung thư biểu mô tuyến kèm biệt hóa là 2,6%, u carcinoid là 2,6%. Không có mố liên quan giữa các typ mô bệnh học và nồng độ của CEA, nhưng có sự khác biệt giữa các typ mô bệnh học và nồng độ của Pro-GRP.

1956 Những biến đổi phân tử của sự sinh ung và sự tiến triển của bệnh ung thư tế bào gan nguyên phát / Huỳnh Quyết Thắng // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 1-7 .- 610

Những biến đổi phân tử của sự sinh ung và sự tiến triển của bệnh ung thư tế bào gan nguyên phát. Những biến đổi di truyền của tế bào ung thư gan có thể bao gồm chung như lộ trình tạo tín hiệu Wnt//Beta-catenin bị biến đổi, biến đổi biểu sinh ung thư tế bào gan, những lộ trình PD-1, PDL-1 và ung thư tế bào gan nguyên phát, sự bất ổn nhiễm sắc thể và vi vệ tinh. Trắc diện sao mã và sự phân lập tiểu nhóm ung thư tế bào gian nguyên phát.

1957 Nghiên cứu vai trò của chỉ số E/Em trong đánh giá chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp / Vũ Đình Triển, Nguyễn Thị Thu Hương // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 150-156 .- 610

Nghiên cứu vai trò của chỉ số E/Em trong đánh giá chức năng tâm trương thất trái ở 90 bệnh nhân tăng huyết áp với 80 người bình thường ( nhóm chứng). Kết quả cho thấy chỉ số E/Em tăng ở nhóm bệnh nhân tăng huyết áp so với nhóm chứng. Chỉ số E/Em cũng tăng ở nhóm tăng huyết áp có phì đại thất trái so với nhóm tăng huyết áp không phì đại thất trái.

1958 Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị chụp cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán xốp xơ tai / Vũ Thị Hậu, Lê Văn Khảng, Nguyễn Xuân Hiền // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 144-149 .- 610

Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị chụp cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán xốp xơ tai trên 45 bệnh nhân gồm 31 nữ và 14 nam được phẫu thuật tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương từ 11/2013 đến 9/2014. Kết quả cho thấy nhóm bệnh nhân chủ yếu là điếc hỗn hợp nghiêng về truyền âm. Hình ảnh cắt lớp vi tính đa dãy thấy chủ yếu là biểu hiện có ổ xốp xơ vị trí mép trước cửa sổ trên 33 bệnh nhân. Giá trị chẩn đoán xốp xơ tai cảu cắt lớp vi tính cho độ chính xác lên đến 91,5%, với độ nhạy và độ đặc hiệu trên 95%.

1959 Kết quả điều trị rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 sử dụng ezetimibe phác đồ đơn độc hoặc phối hợp với simvastatin / Nguyễn Thu Hiền, Hoàng Trung Vinh, Nguyễn Vinh Quang // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 138-143 .- 610

Đánh giá kết quả điều trị rối loạn lipid máu ở 136 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 sử dụng ezetimibe phác đồ đơn độc hoặc phối hợp với simvastatin. Kết quả cho thấy ezetimibe phối hợp với 10mg simvastatin giúp kiểm soát các thông số CT, TG và HDL-C tương đương nhóm sử dụng 20mg simvastatin và cao hơn nhóm sử dụng 10mg ezetimibe đơn độc. Đặc biệt, việc phối hợp này giúp giảm LDL-C nhiều nhất. Sử dụng ezetimibe đơn độc hoặc phối hợp simvastatin là an toàn.

1960 Nghiên cứu hiệu quả lâm sàng của khúc xạ kế tự động / Nguyễn Đức Anh // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 125-129 .- 610

Nghiên cứu hiệu quả lâm sàng của khúc xạ kế tự động so với đo khúc xạ chủ quan trên 862 mắt của 431 bệnh nhân tuổi từ 5 đến 35 đến khám tại bệnh viện Mắt Trung ương từ 2/2013 đến 4/2014. Kết quả cho thấy thấy ở khi đo bằng khúc xạ kế chủ quan thì các độ cầu và trụ đều giảm so với đo bằng khúc xạ kế tự động. Cận thị giảm từ 29,7% xuống còn 24,59%, viễn thị giảm từ 9,98% xuống 4,76%, loạn thị giảm từ 44,2% xuống còn 36,77%. Chênh lệch độ cầu dưới 0,e5D là 60,75%, chênh lệch độ trụ dưới 0,5D là 62,15%, chênh lệch trục loạn thị dưới 5 độ là 76,97%.