CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
1891 Hiệu quả giảm nhịp tim của điều trị phối hợp Ivabrandine với thuốc chẹn bêta ở bệnh nhân bệnh mạch vành có can thiệp mạch vành qua da / Nguyễn Kim Phụng. Trần Viết An // .- 2018 .- Số 16 .- Tr. 1 - 7 .- 610

Đánh giá kết quả giảm nhịp tim của điều trị phối hợp Ivabradine với thuốc chẹn beeta ở bệnh nhân bệnh mạch vành có can thiệp mạch vành qua da. Khảo sát tác dụng phụ của điều trị phối hợp Ivabradine với thuốc chẹn beeta ở bệnh nhân bệnh mạch vành có can thiệp mạch vành qua da.

1892 Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân mòn cổ răng bằng miếng trám composite / Hoàng Kính Chương, Trần Thị Phương Đan // .- 2018 .- Số 16 .- Số 16 .- 610

Bài viết đánh giá kết quả điều trị tổn thương mòn cổ răng bằng miếng trám Composite. Kết quả: Số răng nhạy cảm ít tăng lên 4,3% ngay sau trám khi kích thích lạnh (2-4oC). Sau 6 tháng điều trị, có 90,7% miếng trám đạt chất lượng tốt; 14,6% bị ê buốt nhẹ; 100% còn tồn tại; miếng trám không có đổi màu bờ chiếm tỷ lệ 94,9%; 62,5% miếng trám có độ khít sát tốt ở nhóm răng cối lớn. Kết luận: Vật liệu trám Composite thích hợp để trám mòn cổ răng.

1893 Các yếu tố tiên lượng nguy cơ tử vong và tái nhập viện trong một tháng sau xuất viện ở bệnh nhân hội chứng vành cấp / Lê Kim Khánh, Nguyễn Thắng, Thái Ngọc Diễm Trang // .- 2018 .- Số 11 + 12 .- Tr. 1 - 8 .- 610

Xác định tỷ lệ tử vong và tái nhập viện và xác định các yếu tố tiên lượng nguy cơ tử vong và tái nhập viện trong một tháng sau xuất viện ở bệnh nhân hội chứng vành cấp.

1894 Khả năng kháng dòng tế bào ung thư phổi của streptomyces flavofungini 2e41 nội sinh cây bần sonneratia apetala / Dương Minh Lam, Chu Thị Hoa // Khoa học (Điện tử) .- 2020 .- Số 3 .- Tr. 117-122 .- 610

Nghiên cứu tìm kiếm chất ức chế ung thư từ các môi trường cực trị, vi sinh vật nội sinh là hướng nghiên cứu được quan tâm trong những năm gần đây. Vi sinh vật nội sinh cây rừng ngập mặn đã thể hiện những đặc điểm vượt trội trong khả năng kháng khuẩn, nấm, kháng ung thư, chống oxi hóa và tăng cường miễn dịch. Chủng Streptomyces flavofungini 2E41, nội sinh cây bần (Sonneratia apetala), đã được phân lập và đánh giá có khả năng kháng dòng tế bào ung thư phổi. Cao chiết etylacetate của dịch nuôi cấy S. flavofungini 2E41 kháng dòng tế bào LU với IC50 thấp nhất là 0,32 μg/ml và an toàn với tế bào thường (IC50 > 256 μg/ml với dòng tế bào NIH/3T3). Thời gian nuôi cấy để thu cao chiết có hoạt tính phù hợp nhất tại 96 giờ nuôi cấy, nhiệt độ 30 oC trong môi trường Gause II. Chất có hoạt tính ổn định trong suốt quá trình nuôi cấy.

1895 Tỷ lệ các loại bệnh tim mạch đồng mắc ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại phòng khám ngoại trú bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh / Trần Thị Yến, Nguyễn Minh Hiệp, Trịnh Xuân Tráng // .- 2020 .- Số 1 .- Tr. 161-166 .- 610

Xác định tỷ lệ các loại bệnh tim mạch ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại phòng khám ngoại trú bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2018. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được chẩn đoán theo GOLD 2017, suy tim được chẩn đoán theo Framingham và tăng huyết áp được chẩn đoán theo JNC VII. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0. Các bệnh tim mạch chính được ghi nhận trong nghiên cứu này là bệnh van tim người lớn tuổi (65,2%), tăng huyết áp (62,3%), rối loạn nhịp tim (63,0%), tăng áp động mạch phổi (33,3%), suy tim (18,8%), bệnh mạch vành chiếm 7,2%. Các tác giả đưa ra kết luận bệnh lý tim mạch thường gặp ở bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Tầm soát các bệnh lý tim mạch cùng tồn tại với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là rất cần thiết, giúp việc điều trị được tốt hơn.

1896 Đánh giá hoạt động thể lực của bệnh nhân viêm khớp dạng thấp điều trị tại Khoa Nội cơ xương khớp bệnh viện Trung ương Thái Nguyên / Đào Trọng Quân, Vũ Thị Ngọc Thủy, Thân Thị Mơ // .- 2020 .- Số 1 .- Tr. 41-46 .- 610

Nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện nhằm đánh giá hoạt động thể lực của những bệnh nhân viêm khớp dạng thấp đang điều trị tại Khoa Nội cơ xương khớp, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Kết quả cho thấy, đa phần người bệnh viêm khớp dạng thấp đi bộ với khoảng cách ngắn và tiêu tốn ít năng lượng cho việc đi bộ. Khoảng cách đi bộ trung bình của người bệnh viêm khớp dạng thấp một ngày khoảng 383,3 mét tương đương tiêu tốn khoảng 23 Kcalo cho việc đi bộ. Một ngày người bệnh viêm khớp dạng thấp cũng chỉ phải tiêu tốn trung bình khoảng 10 Kcalo cho việc leo cầu thang hoặc bậc thềm. Số giờ trung bình sử dụng cho hoạt động gắng sức mức độ nặng và trung bình của bệnh nhân viêm khớp dạng thấp ở mức độ thấp trong đó hoạt động gắng sức mức độ nặng chỉ chiếm khoảng 1,2 giờ; hoạt động gắng sức ở mức độ trung bình chiếm 3,7; Hoạt động gắng sức nhẹ chiếm 5,5 giờ, hoạt động tại chỗ chiếm 6,2 giờ và hoạt động ngủ nghỉ chiếm 7,2 giờ. Số giờ trung bình sử dụng cho hoạt động thể lực gắng sức nặng và trung bình giảm dần theo độ tuổi. Trong khi số giờ trung bình sử dụng cho hoạt động gắng sức mức độ nhẹ và hoạt động tại chỗ tăng theo độ tuổi. Từ đó có thể đưa ra kết luận, hoạt động thể lực của người bệnh viêm khớp dạng thấp giảm sút so với bình thường.

1897 Đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng của lao phổi của bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại bệnh viện Lao và bệnh Phổi Thái Nguyên / Cao Quý Tư, Nguyễn Thị Lệ, Dương Phương Hiếu // .- 2020 .- Số 1 .- Tr. 127-133 .- 610

Đánh giá hoạt động kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. Một nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm đánh giá hoạt động kê đơn theo các chỉ số kê đơn của Tổ chức Y tế thế giới. 400 đơn thuốc đã được thu thập tại bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy các thông tin về bệnh nhân như họ tên, tuổi, giới tính được ghi đầy đủ trong tất cả các đơn thuốc. Có 21,25% đơn thuốc viết tắt chẩn đoán. Tên thuốc, nồng độ, số lượng và đường dùng thuốc được ghi đầy đủ cho 100% số thuốc. Tổng số có 1314 thuốc được kê trong 400 đơn. Số thuốc trung bình trong một đơn là 3,29±1,32 thuốc. Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê theo tên chung quốc tế và thuốc trong danh mục thuốc thiết yếu là 29,45% và 39,27%. Tỷ lệ đơn thuốc kê kháng sinh và thuốc tiêm lần lượt là 40,50% và 3,5%.

1898 Đặc điểm lâm sàng và nhân cách ở bệnh nhân rối loạn phân ly tại khoa Tâm thần bệnh viện Trung ương Thái Nguyên / Nguyễn Đắc Vinh, Đàm Thị Bảo Hoa, Trịnh Quỳnh Giang // .- 2020 .- Số 5 .- Tr. 3-9 .- 610

Tỷ lệ các rối loạn tâm thần ngày càng gia tăng ở các nước đang phát triển, đặc biệt là sự gia tăng các rối loạn liên quan đến stress trong đó có rối loạn phân ly. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và nhân cách ở 32 bệnh nhân rối loạn phân ly điều trị tại khoa Tâm thần, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 12 năm 2019. Kết quả nghiên cứu cho thấy, rối loạn phân ly xuất hiện đột ngột ở 100% các trường hợp nghiên cứu và xảy ra sau sang chấn tâm lý, chủ yếu là sang chấn trong gia đình (46,88%) và sang chấn trong công việc (34,37%). Triệu chứng khởi phát thường giống các bệnh lý thực thể. Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là co giật phân ly (56,25%), triệu chứng thực vật nội tạng phân ly biểu hiện nhiều trên lâm sàng, trong đó đau đầu (43,75%) và khó thở (31,25%) là triệu chứng phổ biến. Các rối loạn tâm thần kết hợp với rối loạn phân ly chiếm tỷ lệ cao, trầm cảm (53,12%) và lo âu (40,62%). Rối loạn phân ly thường xảy ra ở những người có nhân cách hướng ngoại (62,5%); đa số các bệnh nhân có tính thần kinh không ổn định (78,13%).

1899 Việt Nam đã ghi tên trên bản đồ kít phát hiện vi rút SARS-CoV-2 của thế giới / HG // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2020 .- Số 5(734) .- Tr.10-11 .- 610

Trình bày kết quả của đề tài cấp quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) phê duyệt, cấp vốn: “Nghiên cứu chế tạo bộ sinh phẩm RT-PCR phát hiện vi rút Corona chủng mới (nCoV)” do Học viện Quân y chủ trì, phối hợp với Công ty CP công nghệ Việt Á thực hiện.

1900 Triển vọng kinh tế Việt Nam 2020 trong bối cảnh đại dịch Covid-2019 / Nhóm nghiên cứu của VEPR // .- 2020 .- Số 5(734) .- Tr.21-24 .- 610

Trình bày báo cáo kinh tế vĩ mô Việt Nam quý I/2020 cho thấy điểm dịch COVID-2019 diễn biến phức tạp trên toàn thế giới và ở Việt Nam, vì vậy nền kinh tế quý I/2020 đã có sự suy giảm đáng kể so với cùng kỳ nhiều năm trước đây. Thông qua Báo cáo, nhóm nghiên cứu của VEPR đã đưa ra 3 kịch bản phát triển kinh tế của Việt Nam năm 2020 và gợi ý những chính sách phát triển vĩ mô.