CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
1881 Đánh giá kết quả sớm về chức năng sau phẫu thuật kéo giãn xương hàm dưới ở trẻ Pierre Robin sơ sinh / Đặng Hoàng Thơm, Trần Đình Phượng, Nguyễn Văn Sơn // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2018 .- Số 4 .- Tr. 51 - 57 .- 610
Đánh giá về chức năng áp dụng phương pháp phẫu thuật kéo giãn xương hàm dưới để giảm tắc nghẽn đường thở nặng các khó khăn khi ăn, bú của trẻ Pierre Robin sơ sinh đồng thời thảo luận về những ưu và nhược điểm có thể xảy ra. Đồng thời chia sẻ kinh nghiệm về phẫu thuật kéo giãn xương hàm dưới điều trị cho trẻ hội chứng Pierre Robin sơ sinh.
1882 Các yếu tố nguy cơ chu phẫu liên quan đến thở máy kéo dài sau phẫu thuật tim bẩm sinh ở trẻ em / Hoàng Anh Khôi, Nguyễn Thị Quý // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 48 - 57 .- 610
Dù có nhiều tiến bộ về kỹ thuật mổ, bảo vệ cơ tim trong lúc chạy tuần hoàn ngoài cơ thể và gây mê hồi sức, các bệnh nhân trẻ em vẫn thường phải thở máy kéo dài sau mổ tim và làm tăng nguy cơ các biến chứng sau mổ. Nhiều tác giả ở nhiều trung tâm mổ tim nhi trên thế giới đã đưa ra các yếu tố nguy cơ thở máy kéo dài, tuy nhiên những yếu tố nguy cơ này khác nhau giữa các trung tâm. Do đó nghiên cứu này xác định các yếu tố chu phẫu có liên quan đến thở máy kéo dài sau phẫu thuật tim bẩm sinh ở trẻ em tại Viện Tim Tp Hồ Chí Minh.
1883 Hiệu quả gây tê tủy sống bằng hỗn hợp Ropivacaine với Fentanyl trong cắt đốt nội soi tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt / Quách Trương Nguyện, Trần Thị Ngọc Phượng, Trần Đỗ Anh Vũ // .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 58 - 64 .- 610
Ropivacaine là thuốc tê có tính chất tương tự như bupivacaine nhưng an toàn hơn bupivacaine do giảm độc tính trên tim mạch và hệ thần kinh trung ương. Ngoài ra, ropivacaine có thời gian phục hồi vận động sớm hơn so với bupivacaine. Ropivacaine có thể là một lựa chọn thích hợp trong gây tê tủy sống để cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt. Bài viết so sánh hiệu quả vô cảm, tác dụng phụ của gây tê tủy sống bằng ropivacaine phối hợp fentanyl và bupivacaine phối hợp fentanyl.
1884 Hiệu quả và an toàn của tê cạnh cột sống bằng Ropivacaine so với bupivacaine trong phẫu thuật đoạn nhũ nạo hạch nách / Nguyễn Định Phong, Đào Thị Bích Thủy, Nguyễn Kim Liêm // .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 65 - 71 .- 610
Tê cạnh cột sống tạo hiệu quả giảm đau tốt trong phẫu thuật đoạn nhũ nạo hạch nách (ĐNNHN). Có rất ít nghiên cứu so sánh hiệu quả của hai thuốc tê ropivacaine và bupivacaine trong kỹ thuật tê này. Xác định hiệu quả và tính an toàn của tê cạnh cột sống tại 3 điểm ngực 1, ngực 3, ngực 5 bằng ropivacaine so với bupivacaine trong phẫu thuật ĐNNHN.
1885 Hiệu quả sử dụng Sugammadex để giải giãn cơ sau gây mê mổ nội soi ổ bụng / Phạm Văn Đông, Vũ Thị Thu Hương // .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 72 - 76 .- 610
Đánh giá trung bình thời gian đạt tỷ lệ hồi phục cơ TOF ≥ 0,9 sau giải giãn cơ bằng sugammadex liều 2mg/kg. Xác định tỷ lệ các tác dụng không mong muốn: thay đổi mạch, huyết áp, buồn nôn, nôn, suy hô hấp, tồn dư giãn cơ, nổi mẩn đỏ trên da.
1886 Hiệu quả giảm đau cấp sau phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước của Nefopam kết hợp Paracetamol / Đỗ Việt Nam, Phan Tôn Ngọc Vũ // .- 2018 .- Số 3 .- Tr. 82 - 86 .- 610
Giảm đau có vai trò quan trọng trong phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước. Sự kết hợp giữa nefopam và paracetamol mang đến hiệu quả giảm đau với tác dụng đồng vận và có thể hiệu quả trong điều trị đau sau phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước. Bài viết đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ của nefopam kết hợp paracetamol trên bệnh nhân phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước.
1887 Động kinh ở trẻ sốt co giật: Chẩn đoán hội chứng động kinh / Bùi Hiếu Anh, Lê Thị Khánh Vân, Nguyễn Lê Trung Hiếu // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 28 - 37 .- 610
Những nghiên cứu trước đây về động kinh ở trẻ sốt co giật không chẩn đoán các hội chứng động kinh có thể do cỡ mẫu nhỏ và thiếu tiêu chuẩn chẩn đoán cụ thể. Bài viết mô tả và so sánh các đặc điểm lâm sàng của các hội chứng động kinh ở trẻ sốt co giật.
1888 Thay đổi lipid máu ở hội chứng thận hư trẻ em theo mức độ đáp ứng với liệu pháp steroid / Lê Thỵ Phương Anh, Trần Thanh Tùng, Hoàng Thị Thủy Yên // .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 104 - 109 .- 610
Bài viết đánh giá sự biến đổi lipid máu ở hội chứng thận hư trẻ em theo mức độ đáp ứng với liệu pháp steroid.
1889 Chăm sóc dinh dưỡng ở bệnh nhân khoa hồi sức và mối liên quan đến tiên lượng điều trị / Mai Quang Huỳnh Mai, Nguyễn Thị Thu Hậu, Nguyễn Thị Mỹ Diệp // .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 136 - 145 .- 610
Xác định tỉ lệ các hỗ trợ dinh dưỡng ở bệnh nhân nặng điều trị tại khoa hồi sức bệnh viện Nhi Đồng 2, tìm mối liên quan đến biến chứng hạ phospho máu, hội chứng nuôi ăn lại, nằm hồi sức > 2 tuần, tiên lượng tử vong trong 2 tuần.
1890 Nghiên cứu hiệu quả tan bọt của Simethicone trong chuẩn bị nội soi tiêu hoá dưới / Trần Lý Thảo Vy, Dương Thị Ngọc Sang, Võ Phạm Phương Uyên // .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 148 - 152 .- 610
Xác định tỉ lệ thành công ngắn hạn của kỹ thuật bơm Hemospray® trong điều trị xuất huyết tiêu hóa trên không do tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Xác định tỉ lệ thành công ngắn hạn của kỹ thuật bơm Hemospray® trong điều trị xuất huyết tiêu hóa trên không do tăng áp lực tĩnh mạch cửa.